Xây dựng bộ tiêu chí xác định độ nóng (Hot Spot) của hệ sinh thái thảm cỏ biển – nghiên cứu trường hợp thảm cỏ biển tỉnh Khánh Hòa
Hệ sinh thái thảm cỏ biển Khánh Hòa có 9/10 tiêu chí thuộc diện độ nóng (độ nhạy cảm) cao, chỉ số đo lường độ nóng BVIh = 0,90, thuộc diện rất cao, độ chính xác của tính toán r = 1,0. Đây là trích từ kết quả nghiên cứu do Cục bảo tồn Đa dạng sinh học đặt hàng năm 2011.
Nguyễn ĐìnhHòe, VACNE
Thảm cỏ biển Enhalus acoroides và Thalassia hemprichii ở vịnh Nha Trang
Ảnh Nguyễn Xuân Hoa, 2009 (2)
Cỏ biển (Sea Grass) là một nhóm thực vật sống ở vùng nước trong và lặng sóng ven bờ biển, đặc biệt ưa thích vùng nước ven chân đảo và trong các vũng vịnh. Trên thế giới có khoảng 58 loài thuộc 12 chi.Việt Nam có 15 loài, được coi là có tính đa dạng cao nhất Đông Nam Á về số loài cỏ biển.Thảm cỏ biển cùng với rạn san hô và rừng ngập mặn tạo thành bộ 3 hệ sinh thái quan trọng bậc nhất vùng bờ. Thảm cỏ biển được mệnh danh là “rừng mưa nhiệt đới dưới biển” vì tính phức tạp về cấu trúc và tính đa dạng sinh học đi kèm, cũng như năng suất sinh học rất cao. 1 ha cỏ biển mỗi năm tạo ra 25 tấn lá, đủ cung cấp thức ăn cho 40.000 con cá, và 50 triệu động vật không xương sống nhỏ, là nơi sinh cư của rùa, dugong và heo biển. Vì cần ánh sáng để quang hợp nên cỏ biển thích vùng nước nông và trong ven bờ nhưng chúng có thể mọc được cả ở độ sâu đến 32m, thậm chí 68m nếu nước đủ trong.
Độ nhạy cảm của một hệ sinh thái còn được gọi là “độ dễ bị tổn thương” hay “độ nóng”, được gây ra do các sức ép nhân sinh và tự nhiên lên tính đa dạng sinh học của một hệ sinh thái cụ thể. Bộ tiêu chí đo lường độ nhạy cảm của Thảm cỏ biển được xây dựng trên cơ sở phương pháp ma trận kiểm kê môi trường (Environmental Inventory) hệ sinh thái rạn san hô của Dirk B, et al., UNEP, 1998 (1) có tên là bộ tiêu chí RAR (Reef At Risk), có bổ sung và điều chỉnh một số tiêu chí cho phù hợp với các kiểu hệ sinh thái khác nhau. Từ ma trận này, chỉ số lượng hóa đo lường độ dễ bị tổn thương về Đa dạng sinh học của một hệ sinh thái BVI (Biodiversity Vulnerability Index) được xây dựng kèm theo độ chính xác r. Đây là phương pháp dễ thực hiện với chi phí rẻ và nhanh.
1. Đề xuất bộ tiêu chí dánh giá
Bộ tiêu chí đánh giá mức độ nóng của HST thảm cỏ biển (TCB) dựa theo nguyên tắc bộ tiêu chí RAR có bổ sung
STT
|
Tên tiêu chí
|
Mức độ
|
Nhạy cảm cao
(Khoảng cách đến TCB)
|
Nhạy cảm trung bình
(khoảng cách đến TCB)
|
I
|
Phát triển đới bờ
|
|
|
|
1
|
Các điểm dân cư
|
Bất kể to nhỏ
|
£ 1km
|
£ 5 km
|
2
|
Khai mỏ
|
Bất kể kiểu gì
|
£ 1km
|
£ 5km
|
3
|
Điểm du lịch
|
|
Bất kể loại hình DL nào khác trong TCB
|
DLST trong TCB (lặn)
|
4
|
Nuôi trồng thủy sản
|
Bao gồm cả nuôi ven bờ và nuôi biển
|
Nuôi kiểu công nghiệp trong TCB
|
Nuôi kiểu sinh thái xen kẽ trong TCB
|
5
|
San lấp
|
|
San lấp rộng lấy diện tích xây dựng đô thị mới hay cơ sở hạ tầng CN, GTVT, DL
|
San lấp lẻ tẻ làm nhà ở của dân địa phương
|
II
|
Ô nhiễm biển
|
|
|
|
6
7
|
Cảng
Cửa sông
|
Cảng vừa hay lớn
Tạo độ đục vào mùa mưa
|
£ 1 km
£ 1 km
|
£ 5 km
£ 5 km
|
III
|
Khai thác quá mức và đánh bắt hủy diệt
|
|
|
|
8
|
Mật độ dân số vùng bờ
|
Mật độ dân số vùng bờ > 100 người / km2
|
£ 1km
|
£ 5 km
|
9
|
Khai thác tài nguyên sinh vật trong TCB
|
|
Khai thác các loài không thuộc diện quý hiếm trong mức tự phục hồi
|
1/ Khai thác các loài không quý hiếm quá mức tự phục hồi, hoặc khai thác các loài thuộc diện quý hiếm
|
IV
|
Chất lượng ĐDSH
|
|
|
|
10
|
Diện tích TCB
|
Tỷ lệ diện tích TCB so với diện tích trước 1975
|
£ 25%
|
Trên 25% đến dưới 75%
|
Cách đánh giá:
Có 10 tiêu chí đánh giá độ nhạy cảm (độ nóng) của HST TCB. Một HST TCB là:
· Nhạy cảm rất cao nếu có từ 6 đến 10 tiêu chí nhậy cảm cao;
· Nhạy cảm cao nếu có từ 1 đến 5 tiêu chí thuộc diện cảm cao;
· Nhạy cảm trung bình nếu có 2 tiêu chí thuộc diện trung bình trở lên mà không có tiêu chí nào thuộc diện cao
· Nhạy cảm thấp nếu chỉ có 1 tiêu chí thuộc diện trung bình.
Lượng hóa:
Chỉ số BVIm (Biodiversity Vulnerability Index) = (m-1)/10; BVIh = n/10; nhạy cảm cao nếu BVIh từ 0,10 đến 0,50; nhaỵ cảm rất cao nếu BVIh từ 0,60 đến 1,0. r = (10 – k)/10 = 1 – k/10
2. Ngiên cứu trường hợp: thảm cỏ biển tỉnh Khánh Hòa
Tổng diện tích thảm cỏ biển ở tỉnh Khánh Hòa khoảng: 1.862 ha. Bao gồm vịnh Vân Phong: 600 ha, đầm Nha Phu: 31 ha, Vịnh Nha Trang: 78 ha, Đầm Thủy Triều: 548 ha, Vịnh Cam Ranh: 605 ha. Các thảm cỏ biển ở Khánh Hòa là nơi có nguồn lợi thủy sản phong phú. Các thảm cỏ biển ở đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh hàng năm cung cấp khoảng 778,25 tấn cá (cá Dò, Cá Móm, Cá Dìa, Cá Liệt, Cá Đối lá, Cá Đục, Cá Bống), 613,68 tấn động vật Giáp xác (Cua, Ghẹ, Còng, Tôm đất), 184,42 tấn Động vật Thân mềm (Mực lá Dẻ áo Sò bum Sò lông Ốc nhảy và các loại khác) (2) .
Diện tích phân bố của các thảm cỏ ven biển Khánh Hòa suy giảm nhanh so với 5 năm trước đây, diện tích giảm bình quân hơn 80 ha/ năm (2) ..
STT
|
Tên tiêu chí
|
Mức độ
|
Nhạy cảm cao
(Khoảng cách đến TCB)
|
Nhạy cảm trung bình
(khoảng cách đến TCB)
|
I
|
Phát triển đới bờ
|
|
|
|
1
|
Các điểm dân cư
|
Bất kể to nhỏ
|
£ 1km
Nhiều trung tâm dân cư sát TCB
|
£ 5 km
|
2
|
Khai mỏ
|
Bất kể kiểu gì
|
£ 1km
Mỏ cát Đầm Môn, thủy triều sát TCB
|
£ 5km
|
3
|
Điểm du lịch
|
|
Bất kể loại hình DL nào khác trong TCB
Du lich nghỉ dưỡng tại các resort xây dựng trên TCB
|
DLST trong TCB (lặn)
Không có
|
4
|
Nuôi trồng thủy sản
|
Bao gồm cả nuôi ven bờ và nuôi biển
|
Nuôi kiểu công nghiệp trong TCB
Nuôi công nghiệp
|
Nuôi kiểu sinh thái xen kẽ trong TCB
|
5
|
San lấp
|
|
San lấp rộng lấy diện tích xây dựng đô thị mới hay cơ sở hạ tầng CN, GTVT, DL
Đào đắp, bao bờ lấn biển để xây dựng các ao, đìa nuôi thủy sản và khu du lịch làm mất đi một số lớn diện tích thảm cỏ biển
|
San lấp lẻ tẻ làm nhà ở của dân địa phương
|
II
|
Ô nhiễm biển
|
|
|
|
6
7
|
Cảng
Cửa sông
|
Cảng vừa hay lớn
Tạo độ đục vào mùa mưa
|
£ 1 km
£ 1 km
Các dòng sông trong tỉnh vào mùa mưa gây đục nước biển ven bờ trong diện tích phát triển TCB
|
£ 5 km
Nhiều cảng vừa và lớn
£ 5 km
|
III
|
Khai thác quá mức và đánh bắt hủy diệt
|
|
|
|
8
|
Mật độ dân số vùng bờ
|
Mật độ dân số vùng bờ > 100 người / km2
|
£ 1km
Nhiều Trung tâm dân cư phân bố sát TCB
|
£ 5 km
|
9
|
Khai thác tài nguyên sinh vật trong TCB
|
|
Khai thác các loài không quý hiếm quá mức tự phục hồi, hoặc khai thác các loài thuộc diện quý hiếm
Khai thác quá mức thậm chí hủy diệt các loài thủy sản sống trong TCB
|
Khai thác các loài không thuộc diện quý hiếm trong mức tự phục hồi
|
IV
|
Chất lượng ĐDSH
|
|
|
|
10
|
Diện tích TCB
|
Tỷ lệ diện tích TCB so với diện tích trước 1975
|
£ 25%
Trong 5 năm gần đây mỗi năm giảm 80 ha (như số liệu thay thế)
|
Trên 25% đến dưới 75%
|
Nguồn: Nguyễn Xuân Hoa, 2009 (2) .
Đánh giá:
HST TCB Khánh Hòa có 9/10 tiêu thuộc diện độ nóng (nhạy cảm) cao, BVIh = 0,90, thuộc diện rất cao, độ chính xác = 1,0. Kết quả cho thấy HST TCB Khánh Hòa đang bị sức ép môi trường rất lớn và rủi ro suy thoái rất cao.
Có thể dùng bộ tiêu chí này để đánh giá độ nóng của các thảm cỏ biển khác ở nước ta.
Chú thích.
(1). Dirk B, et al. Reef at risk, A Map-Based Indicator of Threats to the World's Coral Reefs. World Resources Institute (WRI), International Center for Living Aquatic Resources Management (ICLARM), World Conservation Monitoring Centre (WCMC), United Nations Environment Programme (UNEP). 1998
(2). Nguyễn Xuân Hoa.Điều tra, thống kê diện tích, thành phần loài, đánh giá hiện trạng phân bố hệ sinh thái rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và vai trò cua chúng đối với kinh tế xã hội, môi trường ở vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa- Đề xuất giải pháp quản lí và sử dụng bền vững. Sở TN và MT Khánh Hòa, 2009