Đa dạng sinh học và khả năng tận dụng các loài cây bản địa làm nguồn vật liệu phát triển rừng phòng hộ ven bờ biển Miền Trung
Nếu chúng ta bắt tay ngay vào việc tận dụng nguồn gen bản địa hiện hữu trong các quần hệ thực vật của vùng cát ven biển, phân loại, chọn lọc để làm vật liệu phục hồi các hệ sinh thái ven bờ nói chung và kiến tạo ra những dải rừng hỗn giao cây bản địa phòng hộ bền vững cho các điểm xung yếu bờ biển miền Trung nói riêng, thì sẽ góp phần đáng kể vào việc khắc phục những hậu quả của suy thoái đa dạng sinh học cục bộ và sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã được cảnh báo.
Đỗ Xuân Cẩm - Cựu giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Huế
I. Đặt vấn đề
|
Cây Dứa dại (Dứa gai) mọc ven bờ biển. |
Miền Trung là một địa bàn nhạy cảm với các biến đổi khí hậu. Hằng năm đến mùa mưa bão, dải đất miền Trung thường gánh chịu hậu quả nặng nề hơn tất cả các vùng còn lại của Việt Nam. Trong đó, vùng cát ven biển, nơi sinh sống của hàng triệu cư dân nghèo, luôn chịu áp lực của sóng gió, đã phải nhìn cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hằng năm. Nhiều khu dân cư phải di dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Thực trạng này ngày càng trầm trọng hơn mà suy cho cùng cũng là do "gậy ông đập lưng ông". Trước đây cả thế kỉ, nhiều quần hệ thực vật dày đặc phát triển tự nhiên tạo thành những lá chắn ven bờ biển, đã khiến tốc độ lấn bờ xảy ra khá chậm. Sau này, chính con người đã hủy hoại môi trường sinh thái, tiêu hủy các hệ sinh thái ven bờ một cách trực tiếp hay gián tiếp, làm suy thoái đa dạng sinh học, phá bỏ chức năng phòng hộ khiến cho thực trạng ngày một xấu đi. Trước tình hình toàn cầu biến đổi khí hậu, nhiều dự báo mực nước biển sẽ dâng cao, nhiều ảnh hưởng xâm thực mảnh liệt hơn sẽ đến với vùng sinh thái ven biển, thì vùng sinh thái ven biển miền Trung Việt Nam lại càng là điểm nóng cần quan tâm.
Điều đáng mừng là, mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy mãnh liệt và triền miên, nhưng may thay vẫn còn những quần hợp thực vật tự nhiên sót lại, như một minh chứng khoa học và thực tiễn cho những ai quan tâm đến môi trường và diễn thế sinh thái, đồng thời cũng là một ngân hàng gen thiên nhiên quí giá cung cấp nguồn vật liệu cho chúng ta phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hướng phòng hộ bền vững.
Theo tôi, nếu chúng ta bắt tay ngay vào việc tận dụng nguồn gen bản địa hiện hữu trong các quần hệ thực vật của vùng cát ven biển, phân loại, chọn lọc để làm vật liệu phục hồi các hệ sinh thái ven bờ nói chung và kiến tạo ra những dải rừng hỗn giao cây bản địa phòng hộ bền vững cho các điểm xung yếu bờ biển miền Trung nói riêng, thì sẽ góp phần đáng kể vào việc khắc phục những hậu quả của suy thoái đa dạng sinh học cục bộ và sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã được cảnh báo.
II. Hiện trạng đa dạng sinh học loài cây bản địa trên vùng cát ven biển miền Trung
|
Quần thể loài Dẻ ở xã Vinh Giang, Phú Lộc,
Thừa Thiên Huế |
Qua nhiều năm nghiên cứu khu hệ thực vật trên vùng cát ven biển một số tỉnh miền Trung (Quảng Trị đến Quảng Ngãi), chúng tôi nhận ra rằng, mặc dù phải chịu ảnh hưởng liên tục và mảnh liệt của các tác động tiêu cực, dải đất cát ven biển miền Trung Việt Nam vẫn giữ lại được một nền đa dạng sinh học đáng kể, đủ cho con người nhúng tay phục hồi các hệ sinh thái hữu ích. Nếu như đem thảm thực vật vùng cát ven biển đi so sánh với thảm thực vật vùng đồi núi của dải Trường Sơn thì chắc chắn không thể so được rồi, và sẽ thấy thảm thực vật vùng cát ven biển quá nghèo nàn, mức độ đa dạng sinh học quá thấp, thấp đến mức không có gì để bàn. Nhưng nếu chúng ta chỉ nhìn nhận thảm thực vật vùng cát ven biển trên quan điểm sinh thái "lập địa nào - cây cỏ ấy", thì sẽ thấy nó đa dạng nhiều hơn nhiều người tưởng. Nếu chỉ xét theo dạng sống, riêng cây bụi và cây gỗ thôi, thì dải đất cát ven biển miền Trung có không dưới một trăm loài cây bản địa thân gỗ, trong số đó có đến 50% cây gỗ đủ loại.
2.1. Đa dạng loài cây gỗ bản địa
Với kết quả nghiên cứu chưa đầy đủ, trên dải đất cát ven biển một số tỉnh miền Trung (Quảng Trị đến QuảngNgãi) hiện có ít nhất là trên 49 loài cây gỗ bản địa. Trong số đó, nhiều loài còn giữ được khả năng sinh trưởng mạnh, nhưng cũng rất nhiều loài đã thoái hóa dần, cây nhỏ bé, phân cành sớm, thậm chí có khuynh hướng bụi hóa. Do vậy, khi khảo sát chúng ta sẽ bắt gặp số lượng cây gỗ nhỏ nhiều hơn hẳn cây gỗ trung bình, và rất ít cây gỗ lớn. Dưới đây là những loài cây gỗ bản địa có mặt trên dải cát ven biển miền Trung có tần số gặp gỡ khá cao (Bảng 1).
Bảng 1. Danh mục các loài (49) cây gỗ bản địa sống cạn ở vùng cát ven biển miền Trung
Họ thực vật
|
Loài thực vật
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan (Dicotyledonae - Lớp Hai lá mầm)
|
1. Annonaceae Mảng cầu, Na
|
1. Xylopia vielana Pierre ex Fin. & Gagn.
|
Giền đỏ
|
2. Apocynaceae Trúc đào
|
2. Cerbera odollam Gaertn.
|
Mật sát, Mướp sát, Đậu chồn
|
3. Wrightia annamensis Eb. et Dub.
|
Lòng mức Trung
|
3. Capparaceae
Màng màng
|
4. Crateva religiosa Forst.f.
|
Bún
|
4. Clusiaceae
Bứa, Măng cụt
|
5. Calophyllum inophyllum L.
|
Mù u
|
6. Garcinia ferrea Pierre
|
Rỏi mật
|
7. Garcinia schefferi Pierre
|
Bứa Scheffer
|
8. Ochrocarpus siamensis Pierre
|
Mai mù u, Táo hoang
|
5. Combretaceae
Bàng
|
9. Terminalia catappa L.
|
Bàng
|
6. Ebenaceae Thị
|
10. Diospyros bangoiensis Lec.
|
Thị Ba ngòi
|
7. Euphorbiaceae
Thầu dầu
|
11. Antidesma japonica Sieb. & Zucc.
|
Chòi mòi
|
8. Fabaceae
Đậu
|
12. Ormosia dycarpa Jacks
|
Lục
|
13. Sindora tonkinensis A. Chev. ex K.S.S.Lars.
|
Gụ lau
|
9. Fagaceae
Dẻ
|
14. Castanopsis indica (Roxb.) A.DC.
|
Cà ổi, Dẻ gai Ấn
|
15. Lithocarpus sabulicolus (Hick. & Cam.) Cam.
|
Dẻ cát
|
16. Lithocarpus polystachyus (Wall. ex A. DC.) Rehd.
|
Dẻ lá bóng
|
11. Lauraceae
Long não
|
17. Cinnamomum burmanni ((C. & T. Nees) Blume
|
Quế rành, Trèn trèn
|
18. Lindera curvifolium (Lour.) Nees
|
Ô dước
|
19. Litsea brevipes Kost.
|
Bời lời lông
|
20. Litsea glutinosa (Lour.) Roxb.
|
Bời lời nhớt
|
21. Litsea viridis Liouh
|
Bời lời xanh
|
12. Lecythidaceae
Chiếc, Lộc vừng
|
22. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.
|
Mưng, Lộc vừng
|
23. Barringtonia macrostachya (Jack) Kurz
|
Tam lang, Sâmlang
|
13. Loganiaceae
Mã tiền
|
24. Fagraea fragans Roxb.
|
Trai nước
|
14. Malvaceae
Bông
|
25. Hibiscus tiliaceus L.
|
Tra biển
|
15. Meliaceae
Xoan
|
26. Melia azedarach L.
|
Xoan, Sầu đông
|
16. Mimosaceae
Trinh nữ
|
27. Archidendron lucidum (Benth.) Niels.
|
Cổ yếm
|
17. Moraceae
Dâu tằm
|
28. Streblus asper Lour.
|
Duối, Ruối
|
18. Myristicaceae
Máu chó
|
29. Knema poilanei de Wilde
|
Máu chó Poilane
|
19. Myrsinaceae
Đơn nem
|
30. Rapanea linearis (lour.) Moore
|
Mà ca
|
31. Eurya tonkinensis Gagn.
|
Linh, Mà ca Bắc
|
20. Myrtaceae
Sim
|
32. Psidium littorale Raddi.
|
Ổi sẻ
|
33. Syzygium abortivum (Gagn.) Merr. & Perry
|
Trâm lạc thai
|
34. Syzygium bullockii (Hance) Merr. & Perry
|
Trâm nổ
|
35. Syzygium corticosum (Lour.) Merr. & Perry
|
Trâm bù, Trâm bội
|
36. Syzygium grandis Wight.
|
Trâm đại, Trâm bội, Lá bội
|
37. Syzygium zeylanicum (L.) DC.
|
Trâm vỏ đỏ, Nổ
|
21. Rhamnaceae
Táo ta
|
38. Zizyphus mauritiana Lamk.
|
Táo ta
|
22. Rhizophoraceae
Đước
|
39. Carallia brachiata (Lour.) Merr.
|
Xăng mã chẻ
|
23. Rutaceae
Cam
|
40. Zanthoxylum avicenniae (Lamk.) DC.
|
Muồng truổng
|
24. Sapindaceae
Bồ hòn
|
41. Arytera littoralis Bl.
|
Trường duyên hải
|
42. Lepisanthes rubiginosa (Roxb.) Leenh.
|
Nhãn dê
|
43. Lepisanthes tetraphylla (Vahl.) Radlk.
|
Gió khơi, Trường trường, Xương trường
|
25. Sapotaceae
Xa-pô-chê
|
44. Palaquium annamense Lec.
|
Chay Trung bộ
|
26. Sterculiaceae
Trôm
|
45. Heritiera littoralis Dryand
|
Cui biển
|
46. Sterculia parviflora Roxb.
|
Trôm lá nhỏ
|
27. Symplocaceae
Dung
|
47. Symplocos racemosa Roxb.
|
Dung chè
|
28. Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
|
48. Premna corymbosa (Burm.f.) Rottb. & Willd.
|
Cách
|
49. Vitex sp.
|
Chắp cá, Chạng ba
|
2.2. Đa dạng loài cây bụi bản địa
Cây bụi là một bộ phận thực vật có vai trò quan trọng trong diễn thế sinh thái. Đối với vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam, điều kiện lập địa khắc nghiệt, chúng càng quan trọng hơn. Nhìn vào các quần hợp cây bụi ưu thế, chúng ta cũng dự đoán được điều kiện môi trường sống của chúng, có thể xem chúng là những quần hợp chỉ thị. Hiểu được tầm quan trọng đó, chúng tôi đã nghiên cứu thống kê được khoảng 52 loài cây bụi ở bảng 2.
Bảng 2. Danh mục các loài (52) cây bụi trên vùng cát ven biển miền Trung
Họ thực vật
|
Loài thực vật
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan (Dicotyledonae - Lớp Hai lá mầm)
|
1. Acanthaceae
Ô rô
|
1. Acanthus ilicifolius L.
|
Ô rô gai
|
2. Annonaceae Mảng cầu, Na
|
2. Annomianthus dulcis (Dun.) Sinclair
|
Vô danh hoa, Bè ché
|
3. Polyalthia suberosa (Roxb.) Benth.
|
Bù tru
|
4. Rauwenhoffia siamensis Scheff.
|
Dủ dẻ, Bù tru
|
5. Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. & Hook.
|
Bò bò
|
3. Apocynaceae Trúc đào
|
6. Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. & Arn.
|
Sừng dê
|
5. Boraginaceae Vòi voi
|
7. Carmone retusa (Vahl.) Matsam.
|
Cùm rụm
|
8. Carmone microphylla (Lam.) Don.
[Erehtia buxifolia Roxb.]
|
Cùm rụm lá nhỏ
|
6. Cactaceae
Xương rồng
|
9. Cereus peruvianus (L.) Mill.
|
Xương rồng khế
|
10. Nopalea cochinillifera (L.) Lyons [Opuntia cochenillifera(L.) Mill.]
|
Tay cùi, Vợt gai, Nopal
|
7. Connaraceae
Khế rừng
|
11. Rourea minor (Gaertn.) Aubl.
|
Tróc cẩu
|
8. Dilleniaceae
Sổ
|
12. Tetracera scandens (L.) Merr.
|
Chạc chìu
|
9. Euphorbiaceae
Thầu dầu
|
13. Breynia coriacea Beille
|
Dé dai, Ngót dại
|
14. Euphorbia antiquorum L.
|
Xương rồng 3 cạnh
|
15. Phyllanthus touranensis Beille
|
Vọ vẽ, Ve ve
|
16. Phyllanthus welwitschiantis Muell.-Arg.
|
Chổi đực, Vảy ốc
|
10. Flacourtiaceae
Mùng quân
|
17. Scolopia buxifolia Gagn.
|
Bốm cùm rụm
|
18. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
|
Bốm gai
|
11. Goodeniaceae
|
19. Scaevola taccada (Gaertn.) Roxb.
|
Hếp
|
12. Melastomataceae
Mua
|
20. Melastoma affine D. Don
[M. polyanthum Bl.]
|
Mua đa hùng
|
21. Melastoma normale D. Don
|
Mua thường
|
13. Myrsinaceae
Đơn nem
|
22. Ardisia miniata Pit.
|
Cơm nguội đỏ, Một chốt
|
23. Eurya turfosa Gagn.
|
Linh mùn, Mà ca hẹp
|
14. Myrtaceae
Sim
|
24. Baeckea frutescens L.
|
Chổi sể, Chổi rành
|
25. Melaleuca cajuputi Powel.
|
Tràm gió
|
26. Memecylon edule Roxb.
|
Rang, Sầm
|
27. Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr.
|
Sim rừng, Tiểu sim
|
28. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
|
Sim
|
29. Syzygium finetii (Gagn.) Merr. & Perry
|
Móc
|
15. Rubiaceae Cà-phê
|
30. Psychotria rubra (Lour.) Poir.
|
Lấu
|
16. Rutaceae
Cam
|
31. Acronychia pedunculata (L.) Miq.
|
Cam rượu
|
32. Acronya rotundifolia (Thw.) Tan.
|
Tiểu quật lá tròn, Cam rượu bà, Quạ quạ
|
33. Atalantia citroides Pierre ex Guill.
|
Chanh rừng
|
34. Severinia monophylla (L.) Tan.
|
Gai xanh
|
35. Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.
|
Sâng, Sẻn, Xuyên tiêu
|
17. Sapindaceae
Bồ hòn
|
36. Dodonea viscosa Jacq.
|
Chành ràng
|
18. Simaroubaceae
Thanh thất
|
37. Brucea javanica (Bl.) Merr.
|
Khổ sâm nam, Sầu đâu cứt chuột
|
38. Eurycoma longifolia W. Jack.
|
Bách bệnh
|
19. Sterculiaceae
Trôm
|
39. Helicteres angustifolia L.
|
Ổ kén, Dó hẹp
|
40. Helicteres hirsuta Lour.
|
Dó lông
|
20. Thymaeleaceae
Dó
|
41. Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey.
|
Dó miết Ấn, Niệt dó
|
21. Tiliaceae
Đay
|
42. Grewia annamica Gagn.
|
Cò ke Trung bộ
|
43. Triumfetta rhomboidea Jacq.
|
Ké đầu ngựa
|
22. Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
|
44. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
|
Ngọc nữ biển
|
45. Clerodendron petasites (Lour.) Moore
|
Ngọc nữ trắng
|
46. Clerodendron cyrtophyllum Turcz.
|
Bọ mẩy, Đuôi chồn
|
47. Gmelia philippensis Champ.
|
Tu hú
|
48. Lantana camara L.
|
Trâm ổi, Ngũ sắc
|
49. Vitex negundo L.
|
Ngũ trảo
|
Liliopsida - Lớp Hành (Monocotyledonae - Lớp Một lá mầm)
|
23. Pandanaceae
Dứa dại
|
50. Pandanus horizontalis St-John
|
Dứa dại nuốm ngang
|
51. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
|
Dứa dại Huế
|
52. Pandanus tectorius Parkins.
|
Dứa dại
|
III. Sự hiện hữu và khả năng tận dụng những loài có khả năng tiên phong
|
Rú cát ven biển xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế |
Trong số các loài cây bản địa vừa nêu, có khá nhiều loài cây có khả năng đóng vai trò tiên phong tạo ra diễn thế phát triển để hình thành những quần hợp thực vật có khả năng phòng hộ môi trường ven biển bền vững. Tuy nhiên, do môi trường phải gánh chịu liên tục những tác động bất lợi, khiến cho diễn thế khó xảy ra một cách hoàn hảo. Mặt khác, với nhiều tác động thiếu kiểm soát, con người đã làm mất hết các điều kiện tối thiểu để các thực vật hoang dại tự điều chỉnh trạng thái quần thể theo hướng đa dạng hóa sinh thái. Vì vậy, cách tốt nhất là con người phải bắt tay vào tái tạo những điều kiện tối thiểu để tận dụng khả năng tiên phong của các loài cây hoang dại hiện hữu nhằm tạo ra những kiểu rừng nhân tạo theo hướng bền vững. Tất nhiên, một yêu cầu cơ bản và tối thiểu mang tính quyết định sự thành công chính là loại trừ tư tưởng kinh tế. Phải đặt ra tiêu chí cho việc thành tạo rừng là "rừng phòng hộ". Hiện nay, nhiều dải rừng phòng hộ đã được kiến tạo dọc theo chiều dài các cồn cát và trảng cát ven biển, nhưng toàn bộ những rừng trồng đó đều là rừng cây ngoại lai, bao gồm những rừng Phi-lao truyền thống và những rừng keo các loại (Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lưỡi liềm...) mới được trồng trong khoảng chục năm trở lại đây. Nhiều minh chứng cho thấy rằng chúng có sức chống chịu gió bão kém, sau những trận bão lớn, chúng chịu thiệt hại rất nhiều, thậm chí bị càn quét trắng. Trong lúc đó, bên cạnh chúng, những rẻo rú cây bản địa vẫn chống chịu tốt, ít bị thiệt hại và không mất trạng thái.
Như vậy, muốn có những dải rừng phòng hộ bền vững, phát huy hiệu quả phòng hộ tốt, không gì hơn là phải nghĩ ngay tới việc phục hồi những rừng cây bản địa. Đây là một bài toán khó, nhưng không phải không có đáp số. Tôi tin rằng, nếu chúng ta quyết tâm và kiên trì bắt tay vào việc tìm ra giải pháp rồi thực hiện giải pháp một cách nghiêm túc, không nóng vội chắc chắn sẽ thành công. Do môi trường đã suy thoái cực độ, nên để phục hồi rừng cây bản địa đa loài, đa chức năng bằng cách trồng rừng mới và khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, trồng dặm để mở rộng phát triển rú cát là một việc làm đầy cam go, phải mất nhiều thập kỉ. Một trong những phương cách tối thiểu, cấp thiết là phải sử dụng các loài cây tiên phong để vừa cải thiện môi trường vừa làm vật che chắn, phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, cát chuồi... trước khi đưa trồng các loài mục đích.
Theo tôi, trong số hơn một trăm loài cây bản địa được giới thiệu ở trên có rất nhiều loài cây có khả năng đóng vai trò tiên phong cho việc thành tạo rừng phòng hộ trên bờ. Trong số đó cần chú ý các nhóm loài sau đây:
3.1. Nhóm loài tiên phong vùng bán ngập:
|
Thảm thực vật ven biển xã Điền Hương,
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế |
Vùng bán ngập ven bờ là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của mực nước biển, là vùng nhạy cảm với những biến đổi thời tiết trong năm. Cứ đến mùa mưa bão, gió và sóng biển kèm với triều cường thường tác động rất mạnh khiến cho bờ biển của những vùng này bị sạt lở liên tục, có nơi bị sạt lở nghiêm trọng làm thiệt hại nhà cửa và đất sản xuất của cư dân sống ven biển. Việc trồng rừng trên bờ ở các vùng này cũng gặp phải nhiều thách thức lớn. Vì vậy, nếu quyết tâm để thành tạo một số dải rừng ở đây thì không thể không tận dụng nguồn gen cây bụi bản địa làm hệ thống tiên phong. Qua nghiên cứu, chúng tôi thống kê được một số loài cây bụi có khả năng chịu được các tác động của vùng bán ngập (Bảng 3).
Bảng 3. Các ngoài cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng bán ngập ven bờ
Loài thực vật
|
Cách nhân giống
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
1. Acanthus ilicifolius L.
|
Ô rô gai
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
2. Cerbera odollam Gaertn.
|
Mật sát, Mướp sát
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
3. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
|
Ngọc nữ biển
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
4. Hibiscus tiliaceus L.
|
Tra biển
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
5. Melaleuca cajuputi Powel.
|
Tràm gió
|
Gieo hạt
|
6. Pandanus horizontalis St-John
|
Dứa dại nuốm ngang
|
Chiết cây con
|
7. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
|
Dứa dại Huế
|
Chiết cây con
|
8. Pandanus tectorius Parkins.
|
Dứa dại
|
Chiết cây con
|
9. Scolopia buxifolia Gagn.
|
Bốm cùm rụm
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
10. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
|
Bốm gai
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
3.2. Các loài tiên phong vùng ẩm ven bờ
Vùng đất cát ẩm ven bờ là vùng ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển, nhưng luôn bị nhiễm mặn, nền đất nén chặt, không thông thoáng. Trồng rừng trên vùng đất này cũng là vấn đề không đơn giản chút nào, cũng cần có những nghiên cứu cơ bản và thực nghiệm. Nhưng chắc chắc muốn thành công thì cũng phải dùng hệ thống cây bụi tiên phong. Trong thực tế, những vùng như thế hiện nay hầu như không có rừng. Để góp phần làm cơ sở dữ liệu cho việc thiết kế kiến tạo rừng ở những vùng ẩm ven bờ biển khu vực miền Trung, chúng tôi cũng đã nghiên cứu hiện trạng và thống kê được nhóm loài cây bụi tiên phong ở bảng 4.
Bảng 4. Nhóm cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng ẩm ven bờ
Loài thực vật
|
Cách nhân giống
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
1. Acanthus ilicifolius L.
|
Ô rô gai
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
2. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
|
Ngọc nữ biển
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
3. Melaleuca cajuputi Powel.
|
Tràm gió
|
Gieo hạt
|
4. Melastoma affine D. Don [M. polyanthum Bl.]
|
Mua đa hùng
|
Gieo hạt
|
5. Melastoma normale D. Don
|
Mua thường
|
Gieo hạt
|
6. Pandanus horizontalis St-John
|
Dứa dại nuốm ngang
|
Chiết cây con
|
7. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
|
Dứa dại Huế
|
Chiết cây con
|
8. Pandanus tectorius Parkins.
|
Dứa dại
|
Chiết cây con
|
3.3. Các loài tiên phong vùng khô
|
Đường giao thông ven biển thiếu phòng hộ |
Vùng khô là những đồi cát và những trảng cát ven bờ biển. Đặc điểm sinh thái của vùng này cũng khá phức tạp. Trong thực tế, trồng rừng phi lao trên đồi cát ven biển, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt ở sườn đồi hướng ra biển và đỉnh đồi; ở sườn ngược lại và trảng cát sau đồi cát, thường cây trồng rất khó sinh trưởng và phát triển. Qua nghiên cứu cho thấy, độ nén chặt đất và độ chua là những yếu tố quyết định. Như vậy nếu muốn trồng rừng phi lao diện rộng, nhiều trường hợp phải xới xáo, lên luống. Làm như thế phải đối mặt với nạn cát bay, cát chuồi, vùi lấp hết cây trồng. Để khắc phục chỉ còn cách tận dụng khả năng phòng hộ che chắn của những loài cây bụi bản địa tiên phong. Ngay cả việc trồng rừng mới các loài cây bản địa và phục hồi, phát triển rú cát cho vùng khô ven biển cũng không thể không tận dụng các cây bụi bản địa tiên phong. Để tạo nền cơ sở dữ liệu cho công tác này, chúng tôi cũng đã nghiên cứu hiện trạng và thống kê các loài cây bản địa tiên phong vùng cát khô ven biển ở bảng 5.
Bảng 5. Nhóm cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng cát khô ven biển
Loài thực vật
|
Cách nhân giống
|
Tên khoa học
|
Tên Việt Nam
|
1. Ardisia miniata Pit.
|
Cơm nguội đỏ, Một chốt
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
2. Carallia brachiata (Lour.) Merr.
|
Xăng mã chẻ
|
Giâm cành
|
3. Carmone microphylla (Lam.) Don.
[Erehtia buxifolia Roxb.]
|
Cùm rụm lá nhỏ
|
Gieo hạt
|
4. Carmone retusa (Vahl.) Matsam.
|
Cùm rụm
|
Gieo hạt
|
5. Cereus peruvianus (L.) Mill.
|
Xương rồng khế
|
Giâm cành
|
6. Dodonea viscosa Jacq.
|
Chành ràng
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
7. Euphorbia antiquorum L.
|
Xương rồng 3 cạnh
|
Giâm cành
|
8. Eurya tonkinensis Gagn.
|
Linh, Mà ca Bắc
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
9. Eurya turfosa Gagn.
|
Linh mùn, Mà ca hẹp
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
10. Eurycoma longifolia W. Jack.
|
Bách bệnh
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
11. Grewia annamica Gagn.
|
Cò ke Trung bộ
|
Gieo hạt
|
12. Lantana camara L.
|
Trâm ổi, Ngũ sắc
|
Gieo hạt
|
13. Memecylon edule Roxb.
|
Rang, Sầm
|
Gieo hạt
|
14. Nopalea cochinillifera (L.) Lyons [Opuntia cochenillifera(L.) Mill.]
|
Tay cùi, Vợt gai, Nopal
|
Giâm cành
|
15. Phyllanthus welwitschiantis Muell.-Arg.
|
Chổi đực, Vảy ốc
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
16. Rapanea linearis (lour.) Moore
|
Mà ca
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
17. Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr.
|
Sim rừng, Tiểu sim
|
Gieo hạt
|
18. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
|
Sim
|
Gieo hạt
|
19. Rourea minor (Gaertn.) Aubl.
|
Tróc cẩu
|
Gieo hạt
|
20. Syzygium finetii (Gagn.) Merr. & Perry
|
Móc
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
21. Scolopia buxifolia Gagn.
|
Bốm cùm rụm
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
22. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
|
Bốm gai
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
23. Severinia monophylla (L.) Tan.
|
Gai xanh
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
24. Tetracera scandens (L.) Merr.
|
Chạc chìu
|
Gieo hạt, Giâm cành
|
25. Zanthoxylum avicenniae (Lamk.) DC.
|
Muồng truổng
|
Gieo hạt
|
3.4. Sự hiện hữu và khả năng tận dụng những loài có khả năng tổ thành rừng
Trong số 50 loài cây gỗ bản địa thống kê được ở trên, chúng tôi nhận định rằng, chúng ta có thể được khá nhiều loài để nhân giống nhằm chọn phục hồi rừng và trồng rừng phòng hộ ven biển ở khu vực miền Trung. Với những nghiên cứu sơ bộ của bản thân, chúng tôi mạnh dạn đề xuất 29 loài có thể dùng làm vật liệu cho công tác phát triển rừng cây bản địa đa loài, đa tác dụng, trong đó nặng về tác dụng phòng hộ bền vững cho vùng cát ven biển miền Trung ở bảng 6.
Bảng 6. Danh mục các loài (29) cây gỗ bản địa được đề xuất chọn để phục hồi rừng và trồng rừng phòng hộ ven biển
TT
|
Tên loài
|
Dạng sống
|
Chất lượng sống
|
Tái sinh
|
Phân bố
|
Giá trị
|
Tiếng Việt
|
Tiếng Latin
|
1
|
Bời lời lông
|
Litsea brevipes
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, HL
|
2
|
Bời lời nhớt
|
Litsea glutinosa
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, HL
|
3
|
Bời lời xanh
|
Litsea viridis
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, HL
|
4
|
Bún
|
Crateva religiosa
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH
|
5
|
Bứa cát
|
Garcinia schefferi
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
6
|
Cà ổi
|
Castanopsis indica
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, G
|
7
|
Chay Trung bộ
|
Palaquium annamense
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH
|
8
|
Chòi mòi Nhật
|
Antidesma japonica
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH
|
9
|
Cổ yếm
|
Archidendron lucidum
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH
|
10
|
Dẻ cát
|
Lithocarpus sabulicolus
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
11
|
Dẻ lá bóng
|
L. polystachyus
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
12
|
Dung chè
|
Symplocos racemosa
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, DL
|
13
|
Gió khơi
|
Lepisanthes tetraphylla
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH
|
14
|
Lục
|
Ormosia dycarpa
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
TB
|
PH, DL
|
15
|
Mai mù u
|
Ochrocarpus siamensis
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
Hẹp
|
PH
|
16
|
Máu chó
|
Knema poilanei
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, G, DL
|
17
|
Mù u
|
Calophyllum inophyllum
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, DL, G
|
18
|
Mưng, Lộc vừng
|
Barringtonia acutangula
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
Rộng
|
PH, C
|
19
|
Nhãn dê
|
Lepisanthes rubiginosa
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
Rộng
|
PH
|
20
|
Ô dước
|
Lindera curvifolium
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, DL
|
21
|
Quế rành
|
Cinnamomum burmannii
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G, DL
|
22
|
Rỏi mật
|
Garcinia ferrea
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
23
|
Trai nước
|
Fagraea fragans
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, G
|
24
|
Trâm lạc thai
|
Syzygium abortivum
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
TB
|
PH, G
|
25
|
Trâm nổ
|
Syzygium bullockii
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
26
|
Trâm bù
|
Syzygium corticosum
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
27
|
Trâm đại, Trâm bội
|
Syzygium grandis
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
TB
|
PH, G
|
28
|
Trâm vỏ đỏ, Nổ
|
Syzygium zeylanicum
|
Gỗ
|
Tốt
|
Tốt
|
Rộng
|
PH, G
|
29
|
Trường duyên hải
|
Arytera littoralis
|
Gỗ
|
Tốt
|
TB
|
TB
|
PH, G
|
Ghi chú: C: cảnh DL: dược liệu G: gỗ HL: hương liệu PH: phòng hộ
IV. Các giải pháp khả thi
4.1. Giải pháp kĩ thuật
|
Cây rõi ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Tiến hành nghiên cứu chọn loài ưu thế và nghiên cứu nhân giống để tiến tới lập vườn ươm nhân giống cây bản địa cho chiến lược phát triển rừng cây bản địa phòng hộ bền vững ven bờ biển khu vực Miền Trung.
Xây dựng các mô hình thử nghiệm khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và trồng dặm để phục hồi và phát triển những rú cát tự nhiên hiện đang tồn tại dọc các đồi cát và các trảng cát ven bờ biển khu vực miền Trung.
Thử nghiệm chuyển đổi rừng trồng Phi-lao thuần loài thành rừng đa loài bằng cách trồng xen cây bản địa dưới tán và trồng thay thế dần một ít diện tích Phi-lao bằng phương thức trồng băng.
Thử nghiệm trồng rừng cây bản địa đa loài theo kĩ thuật cày xới, lên luống có đưa cây bụi làm cây tiên phong che chắn để chắn gió và chắn cát bay, cát chuồi cho rừng trồng.
Lập một ngân hàng quĩ gen cây bản địa vùng cát ven biển bằng cách chọn địa điểm thích hợp để xây dựng một vườn thực vật trên vùng cát ven biển.
4.2. Giải pháp hành chính
Tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai, đề phòng và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu. Từ đó lồng ghép giáo dục nhận thức bảo vệ, phát triển các rú cát ven biển, và ý thức về tầm quan trọng của việc trồng rừng phòng hộ bền vững.
Xây dựng dự án bảo vệ rú cát cộng đồng nhằm huy động và thúc đẩy các tầng lớp xã hội địa phương tham gia bảo vệ và phát triển rú cát.
Xây dựng hương ước bảo vệ môi trường ven biển, trong đó đặt nặng việc bảo vệ rú cát và rừng trồng phòng hộ.
V. Kết luận
|
Dẻ cát cổ thụ ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế |
Với những dữ liệu thu thập được ngoài hiện trường, sau khi phân tích hiện trạng và tổng hợp tình hình cũng như diễn biến khí hậu, chúng tôi có mấy kết luận cơ bản như sau:
5.1. Dải cát ven biển miền Trung Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ suy thoái môi trường ngày càng trầm trọng. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ ảnh hưởng nặng nề đến môi trường và đời sống của cư dân do những tác động xâm thực của sóng và gió biển.
5.2. Dải cát ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ thực vật khá phong phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh thái khắc nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng rú cát, rẻo cây chứa đựng trên dưới 100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và nhân rộng thành những rừng phòng hộ phòng chống thiên tai bền vững.
5.3. Rừng trồng phi-lao đã bị tác động mạnh khiến cho nhiều nơi tái tạo rất khó. Rừng trồng các loài keo đã định hình bước đầu, có khả năng phát triển rộng, nhưng tỉ lệ rủi ro do thiên tai, dịch hại cao. Cần có những nghiên cứu trồng đan xen cây bản địa để chuyển đổi dần hoặc hỗ trợ các rừng phi-lao và rừng keo thành những dải rừng phòng hộ hỗn loài bền vững.
5.4. Nhiều loài cây gỗ và cây bụi có khả năng tái sinh hạt và chồi tốt, có thể tiến hành lập vườn ươm nhân giống, bố trí thí nghiệm trồng rừng hỗn giao nhiều tầng tán, lấy một số loài bản địa tại chỗ làm cây tiên phong.
5.5. Cần có chủ trương hành động nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, tiến tới xây dựng các hương ước để góp phần quản lí bền vững các rú cát hiện hữu và các khu rừng trồng hiện tại và tương lai.
Tài liệu tham khảo chính
Tiếng Việt
1. Bân, Nguyễn Tiến - Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam - Hà Nội 1997.
2. Cẩm, Đỗ Xuân - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tỉnh "Nghiên cứu, trồng thử nghiệm một số loài cây gỗ bản địa trên vùng cát nội đồng huyện Phong Điền" - Huế 2000.
3. Cẩm, Đỗ Xuân - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ "Điều tra, đánh giá hiện trạng khu hệ thực vật và đề xuất giải pháp phục hồi, phát triển bền vững hệ sinh thái vùng cát nội đồng tỉnh Thừa Thiên Huế" - Huế 2001.
4. Chi, Võ Văn - Những cây có ích ở Việt Nam, tập 1 & tập 2 - Tp Hồ Chí Minh 1999 & 2002.
5. Hộ, Phạm Hoàng - Cây cỏ Việt Nam. Tập I – VI - USA1991-1993.
6. Hộ, Phạm Hoàng - Cây cỏ Việt Nam. Tập I – III - Tp HCM 1999, 2000.
7. Hợp, Trần - Tài nguyên cây gỗ Việt Nam - Tp Hồ Chí Minh 2002.
8. J. Hutchinson - Những họ thực vật có hoa. Tập I & II - Hà Nội 1976 -1978.
9. Liêu, Phan - Đất cát biển Việt Nam - Hà Nội 1996.
10. Sanh, Liêu Kim - Đại cương về Địa lí học thực vật lục địa. Tập I & II. - Saigon 1972.
11. Tạng, Vũ Trung - Cơ sở Sinh thái học - Hà Nội 2000.
12. Thời, Dương Hữu - Cơ sở Sinh thái học - Hà Nội 1998.
13. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên & Môi trường, Đại học QG Hà Nội - Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trung tâm Khoa học Tự nhiên & Công nghệ Quốc gia - Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2 & tập 3 - Hà Nội 2003, 2004.
14. Trừng, Thái Văn - Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam - TP. HCM. 2000.
15. Viện điều tra qui hoach rừng - Cây gỗ rừng Việt Nam. Tập I – VII - Hà Nội 1971-1986.
16. Vụ Khoa học, Công nghệ & chất lượng sản phẩm (Bộ Nông nghiệp & PTNT) - Tên cây rừng Việt Nam - Hà Nội 2000.
Tiếng nước ngoài
1. A. Aubréville, Jean F. Leroy, Ph. Morat et al. - Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam - Fascicule 1 – 28 - Paris 1960 - 1995.
2. Denis W. Wooland - Contemporary plant systematics - New Yersey 1991.
3. H. Lecomte - Flore générale de l'Indochine - Paris 1905-1952.
4. Pierre Dansereau - Biogeography - New York 1957.
5. PROSEA - Timber trees: Major commercial timbers - Indonesia 1994.
6. PROSEA - Timber trees: Minor commercial timbers - Indonesia 1995.
7. R. G. Turner Jr. - The Ultimate Plant & Garden Book - Chapter Ferns, Palms & Cycads - New York 1996.
8. Viện điều tra qui hoach rừng - Vietnam Forest Trees - Hà Nội 1996.
9. W. Greuter et al. - Internatinonal Code of Botanical Nomenclature - St Louis Code - Adopted by the Sixteenth International Botanical Cogress, St Louis, Missouri, 7 - 8/1999 – Königstein - St Louis, Missouri 2000.