quản lý tòa nhà

logo Tạp chí TNMT-VACNE Vì Môi trường Xanh Quốc gia 2024
DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG

Đa dạng sinh học và khả năng tận dụng các loài cây bản địa làm nguồn vật liệu phát triển rừng phòng hộ ven bờ biển Miền Trung

Thứ Tư, 01/06/2011 | 06:24:00 AM

Nếu chúng ta bắt tay ngay vào việc tận dụng nguồn gen bản địa hiện hữu trong các quần hệ thực vật của vùng cát ven biển, phân loại, chọn lọc để làm vật liệu phục hồi các hệ sinh thái ven bờ nói chung và kiến tạo ra những dải rừng hỗn giao cây bản địa phòng hộ bền vững cho các điểm xung yếu bờ biển miền Trung nói riêng, thì sẽ góp phần đáng kể vào việc khắc phục những hậu quả của suy thoái đa dạng sinh học cục bộ và sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã được cảnh báo.

Đỗ Xuân Cẩm - Cựu giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Huế
I. Đặt vấn đề
Cây Dứa dại (Dứa gai) mọc ven bờ biển.
Miền Trung là một địa bàn nhạy cảm với các biến đổi khí hậu. Hằng năm đến mùa mưa bão, dải đất miền Trung thường gánh chịu hậu quả nặng nề hơn tất cả các vùng còn lại của Việt Nam. Trong đó, vùng cát ven biển, nơi sinh sống của hàng triệu cư dân nghèo, luôn chịu áp lực của sóng gió, đã phải nhìn cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hằng năm. Nhiều khu dân cư phải di dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Thực trạng này ngày càng trầm trọng hơn mà suy cho cùng cũng là do "gậy ông đập lưng ông". Trước đây cả thế kỉ, nhiều quần hệ thực vật dày đặc phát triển tự nhiên tạo thành những lá chắn ven bờ biển, đã khiến tốc độ lấn bờ xảy ra khá chậm. Sau này, chính con người đã hủy hoại môi trường sinh thái, tiêu hủy các hệ sinh thái ven bờ một cách trực tiếp hay gián tiếp, làm suy thoái đa dạng sinh học, phá bỏ chức năng phòng hộ khiến cho thực trạng ngày một xấu đi. Trước tình hình toàn cầu biến đổi khí hậu, nhiều dự báo mực nước biển sẽ dâng cao, nhiều ảnh hưởng xâm thực mảnh liệt hơn sẽ đến với vùng sinh thái ven biển, thì vùng sinh thái ven biển miền Trung Việt Nam lại càng là điểm nóng cần quan tâm.
Điều đáng mừng là, mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy mãnh liệt và triền miên, nhưng may thay vẫn còn những quần hợp thực vật tự nhiên sót lại, như một minh chứng khoa học và thực tiễn cho những ai quan tâm đến môi trường và diễn thế sinh thái, đồng thời cũng là một ngân hàng gen thiên nhiên quí giá cung cấp nguồn vật liệu cho chúng ta phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hướng phòng hộ bền vững.
Theo tôi, nếu chúng ta bắt tay ngay vào việc tận dụng nguồn gen bản địa hiện hữu trong các quần hệ thực vật của vùng cát ven biển, phân loại, chọn lọc để làm vật liệu phục hồi các hệ sinh thái ven bờ nói chung và kiến tạo ra những dải rừng hỗn giao cây bản địa phòng hộ bền vững cho các điểm xung yếu bờ biển miền Trung nói riêng, thì sẽ góp phần đáng kể vào việc khắc phục những hậu quả của suy thoái đa dạng sinh học cục bộ và sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã được cảnh báo.
II. Hiện trạng đa dạng sinh học loài cây bản địa trên vùng cát ven biển miền Trung
Quần thể loài Dẻ ở xã Vinh Giang, Phú Lộc,
Thừa Thiên Huế
Qua nhiều năm nghiên cứu khu hệ thực vật trên vùng cát ven biển một số tỉnh miền Trung (Quảng Trị đến Quảng Ngãi), chúng tôi nhận ra rằng, mặc dù phải chịu ảnh hưởng liên tục và mảnh liệt của các tác động tiêu cực, dải đất cát ven biển miền Trung Việt Nam vẫn giữ lại được một nền đa dạng sinh học đáng kể, đủ cho con người nhúng tay phục hồi các hệ sinh thái hữu ích. Nếu như đem thảm thực vật vùng cát ven biển đi so sánh với thảm thực vật vùng đồi núi của dải Trường Sơn thì chắc chắn không thể so được rồi, và sẽ thấy thảm thực vật vùng cát ven biển quá nghèo nàn, mức độ đa dạng sinh học quá thấp, thấp đến mức không có gì để bàn. Nhưng nếu chúng ta chỉ nhìn nhận thảm thực vật vùng cát ven biển trên quan điểm sinh thái "lập địa nào - cây cỏ ấy", thì sẽ thấy nó đa dạng nhiều hơn nhiều người tưởng. Nếu chỉ xét theo dạng sống, riêng cây bụi và cây gỗ thôi, thì dải đất cát ven biển miền Trung có không dưới một trăm loài cây bản địa thân gỗ, trong số đó có đến 50% cây gỗ đủ loại.
2.1. Đa dạng loài cây gỗ bản địa
Với kết quả nghiên cứu chưa đầy đủ, trên dải đất cát ven biển một số tỉnh miền Trung (Quảng Trị đến QuảngNgãi) hiện có ít nhất là trên 49 loài cây gỗ bản địa. Trong số đó, nhiều loài còn giữ được khả năng sinh trưởng mạnh, nhưng cũng rất nhiều loài đã thoái hóa dần, cây nhỏ bé, phân cành sớm, thậm chí có khuynh hướng bụi hóa. Do vậy, khi khảo sát chúng ta sẽ bắt gặp số lượng cây gỗ nhỏ nhiều hơn hẳn cây gỗ trung bình, và rất ít cây gỗ lớn. Dưới đây là những loài cây gỗ bản địa có mặt trên dải cát ven biển miền Trung có tần số gặp gỡ khá cao (Bảng 1).
 
Bảng 1. Danh mục các loài (49) cây gỗ bản địa sống cạn ở vùng cát ven biển miền Trung
Họ thực vật
Loài thực vật
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan (Dicotyledonae - Lớp Hai lá mầm)
1. Annonaceae         Mảng cầu, Na
1.  Xylopia vielana Pierre ex Fin. & Gagn.
Giền đỏ
2. Apocynaceae  Trúc đào
 
2. Cerbera odollam Gaertn.
Mật sát, Mướp sát, Đậu chồn
3. Wrightia annamensis Eb. et Dub.
Lòng mức Trung
3. Capparaceae
Màng màng
4. Crateva religiosa Forst.f.
Bún
4. Clusiaceae
Bứa, Măng cụt
5. Calophyllum inophyllum L.
Mù u
6. Garcinia ferrea Pierre
Rỏi mật
7. Garcinia schefferi Pierre
Bứa Scheffer
8. Ochrocarpus siamensis Pierre
Mai mù u, Táo hoang
5. Combretaceae
Bàng
9. Terminalia catappa L.
Bàng
6. Ebenaceae         Thị
10. Diospyros bangoiensis Lec.
Thị Ba ngòi
7. Euphorbiaceae
Thầu dầu
11. Antidesma japonica Sieb. & Zucc.
Chòi mòi
8. Fabaceae
Đậu
12. Ormosia dycarpa Jacks
Lục
13. Sindora tonkinensis A. Chev. ex K.S.S.Lars.
Gụ lau
9. Fagaceae
Dẻ
14. Castanopsis indica (Roxb.) A.DC.
Cà ổi, Dẻ gai Ấn
15. Lithocarpus sabulicolus (Hick. & Cam.) Cam.
Dẻ cát
16. Lithocarpus polystachyus (Wall. ex A. DC.) Rehd.
Dẻ lá bóng
11. Lauraceae
Long não
17. Cinnamomum burmanni ((C. & T. Nees) Blume
Quế rành, Trèn trèn
18. Lindera curvifolium (Lour.) Nees
Ô dước
19. Litsea brevipes Kost.
Bời lời lông
20. Litsea glutinosa (Lour.) Roxb.
Bời lời nhớt
21. Litsea viridis Liouh
Bời lời xanh
12. Lecythidaceae
Chiếc, Lộc vừng
22. Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.
Mưng, Lộc vừng
23. Barringtonia macrostachya (Jack) Kurz
Tam lang, Sâmlang
13. Loganiaceae
Mã tiền
24. Fagraea fragans Roxb.
Trai nước
14. Malvaceae
Bông
25. Hibiscus tiliaceus L.
Tra biển
15. Meliaceae
Xoan
26. Melia azedarach L.
Xoan, Sầu đông
16. Mimosaceae
Trinh nữ
27. Archidendron lucidum (Benth.) Niels.
Cổ yếm
17. Moraceae
Dâu tằm
28. Streblus asper Lour.
Duối, Ruối
18. Myristicaceae
Máu chó
29. Knema poilanei de Wilde
Máu chó Poilane
19. Myrsinaceae
Đơn nem
30. Rapanea linearis (lour.) Moore
Mà ca
31. Eurya tonkinensis Gagn.
Linh, Mà ca Bắc
20. Myrtaceae
Sim
32. Psidium littorale Raddi.
Ổi sẻ
33. Syzygium abortivum (Gagn.) Merr. & Perry
Trâm lạc thai
34.  Syzygium bullockii (Hance) Merr. & Perry
Trâm nổ
35. Syzygium corticosum (Lour.) Merr. & Perry
Trâm bù, Trâm bội
36. Syzygium grandis Wight.
Trâm đại, Trâm bội, Lá bội
37. Syzygium zeylanicum (L.) DC.
Trâm vỏ đỏ, Nổ
21. Rhamnaceae
Táo ta
38. Zizyphus mauritiana Lamk.
Táo ta
22. Rhizophoraceae
Đước
39. Carallia brachiata (Lour.) Merr.
Xăng mã chẻ
23. Rutaceae
Cam
40. Zanthoxylum avicenniae (Lamk.) DC.
Muồng truổng
24. Sapindaceae
Bồ hòn
41. Arytera littoralis Bl.
Trường duyên hải
42. Lepisanthes rubiginosa (Roxb.) Leenh.
Nhãn dê
43. Lepisanthes tetraphylla (Vahl.) Radlk.
Gió khơi, Trường trường, Xương trường
25. Sapotaceae
Xa-pô-chê
44. Palaquium annamense Lec.
Chay Trung bộ
26. Sterculiaceae
Trôm
45. Heritiera littoralis Dryand
Cui biển
46. Sterculia parviflora Roxb.
Trôm lá nhỏ
27. Symplocaceae
Dung
47. Symplocos racemosa Roxb.
Dung chè
28. Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
48. Premna corymbosa (Burm.f.) Rottb. & Willd.
Cách
49. Vitex sp.
Chắp cá, Chạng ba
 
2.2. Đa dạng loài cây bụi bản địa
Cây bụi là một bộ phận thực vật có vai trò quan trọng trong diễn thế sinh thái. Đối với vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam, điều kiện lập địa khắc nghiệt, chúng càng quan trọng hơn. Nhìn vào các quần hợp cây bụi ưu thế, chúng ta cũng dự đoán được điều kiện môi trường sống của chúng, có thể xem chúng là những quần hợp chỉ thị. Hiểu được tầm quan trọng đó, chúng tôi đã nghiên cứu thống kê được khoảng 52 loài cây bụi ở bảng 2.
Bảng 2. Danh mục các loài (52) cây bụi trên vùng cát ven biển miền Trung
Họ thực vật
Loài thực vật
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Magnoliopsida - Lớp Ngọc lan (Dicotyledonae - Lớp Hai lá mầm)
1. Acanthaceae
Ô rô
1. Acanthus ilicifolius L.
Ô rô gai
2. Annonaceae          Mảng cầu, Na
2. Annomianthus dulcis (Dun.) Sinclair
Vô danh hoa, Bè ché
3. Polyalthia suberosa (Roxb.) Benth.
Bù tru
4. Rauwenhoffia siamensis Scheff.
Dủ dẻ, Bù tru
5. Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. & Hook.
Bò bò
3. Apocynaceae  Trúc đào
 
6. Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. & Arn.
Sừng dê
5. Boraginaceae         Vòi voi
7. Carmone retusa (Vahl.) Matsam.
Cùm rụm
8. Carmone microphylla (Lam.) Don.
[Erehtia buxifolia Roxb.]
Cùm rụm lá nhỏ
6. Cactaceae
Xương rồng
9. Cereus peruvianus (L.) Mill.
Xương rồng khế
10. Nopalea cochinillifera (L.) Lyons            [Opuntia cochenillifera(L.) Mill.]
Tay cùi, Vợt gai, Nopal
7. Connaraceae
Khế rừng
11. Rourea minor (Gaertn.) Aubl.
Tróc cẩu
8. Dilleniaceae
Sổ
12. Tetracera scandens (L.) Merr.
Chạc chìu
9. Euphorbiaceae
Thầu dầu
13. Breynia coriacea Beille
Dé dai, Ngót dại
14. Euphorbia antiquorum L.
Xương rồng 3 cạnh
15. Phyllanthus touranensis Beille
Vọ vẽ, Ve ve
16. Phyllanthus welwitschiantis Muell.-Arg.
Chổi đực, Vảy ốc
10. Flacourtiaceae
Mùng quân
17. Scolopia buxifolia Gagn.
Bốm cùm rụm
18. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
Bốm gai
11. Goodeniaceae
19. Scaevola taccada (Gaertn.) Roxb.
Hếp
12. Melastomataceae
Mua
20. Melastoma affine D. Don
[M. polyanthum Bl.]
Mua đa hùng
21. Melastoma normale D. Don
Mua thường
13. Myrsinaceae
Đơn nem
22. Ardisia miniata Pit.
Cơm nguội đỏ, Một chốt
23. Eurya turfosa Gagn.
Linh mùn, Mà ca hẹp
14. Myrtaceae
Sim
24. Baeckea frutescens L.
Chổi sể, Chổi rành
25. Melaleuca cajuputi Powel.
Tràm gió
26. Memecylon edule Roxb.
Rang, Sầm
27. Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr.
Sim rừng, Tiểu sim
28. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Sim
29. Syzygium finetii (Gagn.) Merr. & Perry
Móc
15. Rubiaceae         Cà-phê
30. Psychotria rubra (Lour.) Poir.
Lấu
16. Rutaceae
Cam
31. Acronychia pedunculata (L.) Miq.
Cam rượu
32. Acronya rotundifolia (Thw.) Tan.
Tiểu quật lá tròn, Cam rượu bà, Quạ quạ
33. Atalantia citroides Pierre ex Guill.
Chanh rừng
34. Severinia monophylla (L.) Tan.
Gai xanh
35. Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.
Sâng, Sẻn, Xuyên tiêu
17. Sapindaceae
Bồ hòn
36. Dodonea viscosa Jacq.
Chành ràng
18. Simaroubaceae
Thanh thất
37. Brucea javanica (Bl.) Merr.
Khổ sâm nam, Sầu đâu cứt chuột
38. Eurycoma longifolia W. Jack.
Bách bệnh
19. Sterculiaceae
Trôm
39. Helicteres angustifolia L.
Ổ kén, Dó hẹp
40. Helicteres hirsuta Lour.
Dó lông
20. Thymaeleaceae
41. Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey.
Dó miết Ấn, Niệt dó
21. Tiliaceae
Đay
42. Grewia annamica Gagn.
Cò ke Trung bộ
43. Triumfetta rhomboidea Jacq.
Ké đầu ngựa
22. Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
44. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
Ngọc nữ biển
45. Clerodendron petasites (Lour.) Moore
Ngọc nữ trắng
46. Clerodendron cyrtophyllum Turcz.
Bọ mẩy, Đuôi chồn
47. Gmelia philippensis Champ.  
Tu hú
48. Lantana camara L.
Trâm ổi, Ngũ sắc
49. Vitex negundo L.
Ngũ trảo
Liliopsida - Lớp Hành (Monocotyledonae - Lớp Một lá mầm)
23. Pandanaceae
Dứa dại
50. Pandanus horizontalis St-John
Dứa dại nuốm ngang
51. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
Dứa dại Huế
52. Pandanus tectorius Parkins.
Dứa dại
 
III. Sự hiện hữu và khả năng tận dụng những loài có khả năng tiên phong
Rú cát ven biển xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong số các loài cây bản địa vừa nêu, có khá nhiều loài cây có khả năng đóng vai trò tiên phong tạo ra diễn thế phát triển để hình thành những quần hợp thực vật có khả năng phòng hộ môi trường ven biển bền vững. Tuy nhiên, do môi trường phải gánh chịu liên tục những tác động bất lợi, khiến cho diễn thế khó xảy ra một cách hoàn hảo. Mặt khác, với nhiều tác động thiếu kiểm soát, con người đã làm mất hết các điều kiện tối thiểu để các thực vật hoang dại tự điều chỉnh trạng thái quần thể theo hướng đa dạng hóa sinh thái. Vì vậy, cách tốt nhất là con người phải bắt tay vào tái tạo những điều kiện tối thiểu để tận dụng khả năng tiên phong của các loài cây hoang dại hiện hữu nhằm tạo ra những kiểu rừng nhân tạo theo hướng bền vững. Tất nhiên, một yêu cầu cơ bản và tối thiểu mang tính quyết định sự thành công chính là loại trừ tư tưởng kinh tế. Phải đặt ra tiêu chí cho việc thành tạo rừng là "rừng phòng hộ". Hiện nay, nhiều dải rừng phòng hộ đã được kiến tạo dọc theo chiều dài các cồn cát và trảng cát ven biển, nhưng toàn bộ những rừng trồng đó đều là rừng cây ngoại lai, bao gồm những rừng Phi-lao truyền thống và những rừng keo các loại (Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lưỡi liềm...) mới được trồng trong khoảng chục năm trở lại đây. Nhiều minh chứng cho thấy rằng chúng có sức chống chịu gió bão kém, sau những trận bão lớn, chúng chịu thiệt hại rất nhiều, thậm chí bị càn quét trắng. Trong lúc đó, bên cạnh chúng, những rẻo rú cây bản địa vẫn chống chịu tốt, ít bị thiệt hại và không mất trạng thái.
Như vậy, muốn có những dải rừng phòng hộ bền vững, phát huy hiệu quả phòng hộ tốt, không gì hơn là phải nghĩ ngay tới việc phục hồi những rừng cây bản địa. Đây là một bài toán khó, nhưng không phải không có đáp số. Tôi tin rằng, nếu chúng ta quyết tâm và kiên trì bắt tay vào việc tìm ra giải pháp rồi thực hiện giải pháp một cách nghiêm túc, không nóng vội chắc chắn sẽ thành công. Do môi trường đã suy thoái cực độ, nên để phục hồi rừng cây bản địa đa loài, đa chức năng bằng cách trồng rừng mới và khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, trồng dặm để mở rộng phát triển rú cát là một việc làm đầy cam go, phải mất nhiều thập kỉ. Một trong những phương cách tối thiểu, cấp thiết là phải sử dụng các loài cây tiên phong để vừa cải thiện môi trường vừa làm vật che chắn, phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, cát chuồi... trước khi đưa trồng các loài mục đích.
Theo tôi, trong số hơn một trăm loài cây bản địa được giới thiệu ở trên có rất nhiều loài cây có khả năng đóng vai trò tiên phong cho việc thành tạo rừng phòng hộ trên bờ. Trong số đó cần chú ý các nhóm loài sau đây:
 
3.1. Nhóm loài tiên phong vùng bán ngập:
Thảm thực vật  ven biển xã Điền Hương,
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Vùng bán ngập ven bờ là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của mực nước biển, là vùng nhạy cảm với những biến đổi thời tiết trong năm. Cứ đến mùa mưa bão, gió và sóng biển kèm với triều cường thường tác động rất mạnh khiến cho bờ biển của những vùng này bị sạt lở liên tục, có nơi bị sạt lở nghiêm trọng làm thiệt hại nhà cửa và đất sản xuất của cư dân sống ven biển. Việc trồng rừng trên bờ ở các vùng này cũng gặp phải nhiều thách thức lớn. Vì vậy, nếu quyết tâm để thành tạo một số dải rừng ở đây thì không thể không tận dụng nguồn gen cây bụi bản địa làm hệ thống tiên phong. Qua nghiên cứu, chúng tôi thống kê được một số loài cây bụi có khả năng chịu được các tác động của vùng bán ngập (Bảng 3).
Bảng 3. Các ngoài cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng bán ngập ven bờ
Loài thực vật
Cách nhân giống
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1. Acanthus ilicifolius L.
Ô rô gai
Gieo hạt, Giâm cành
2. Cerbera odollam Gaertn.
Mật sát, Mướp sát
Gieo hạt, Giâm cành
3. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
Ngọc nữ biển
Gieo hạt, Giâm cành
4. Hibiscus tiliaceus L.
Tra biển
Gieo hạt, Giâm cành
5. Melaleuca cajuputi Powel.
Tràm gió
Gieo hạt
6. Pandanus horizontalis St-John
Dứa dại nuốm ngang
Chiết cây con
7. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
Dứa dại Huế
Chiết cây con
8. Pandanus tectorius Parkins.
Dứa dại
Chiết cây con
9. Scolopia buxifolia Gagn.
Bốm cùm rụm
Gieo hạt, Giâm cành
10. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
Bốm gai
Gieo hạt, Giâm cành
 
3.2. Các loài tiên phong vùng ẩm ven bờ
Vùng đất cát ẩm ven bờ là vùng ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển, nhưng luôn bị nhiễm mặn, nền đất nén chặt, không thông thoáng. Trồng rừng trên vùng đất này cũng là vấn đề không đơn giản chút nào, cũng cần có những nghiên cứu cơ bản và thực nghiệm. Nhưng chắc chắc muốn thành công thì cũng phải dùng hệ thống cây bụi tiên phong. Trong thực tế, những vùng như thế hiện nay hầu như không có rừng. Để góp phần làm cơ sở dữ liệu cho việc thiết kế kiến tạo rừng ở những vùng ẩm ven bờ biển khu vực miền Trung, chúng tôi cũng đã nghiên cứu hiện trạng và thống kê được nhóm loài cây bụi tiên phong ở bảng 4.
Bảng 4. Nhóm cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng ẩm ven bờ
Loài thực vật
Cách nhân giống
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1. Acanthus ilicifolius L.
Ô rô gai
Gieo hạt, Giâm cành
2. Clerodendron inerme (L.) Gaertn.
Ngọc nữ biển
Gieo hạt, Giâm cành
3. Melaleuca cajuputi Powel.
Tràm gió
Gieo hạt
4. Melastoma affine D. Don [M. polyanthum Bl.]
Mua đa hùng
Gieo hạt
5. Melastoma normale D. Don
Mua thường
Gieo hạt
6. Pandanus horizontalis St-John
Dứa dại nuốm ngang
Chiết cây con
7. Pandanus odoratissimus var. hueensis (St-John) Stones
Dứa dại Huế
Chiết cây con
8. Pandanus tectorius Parkins.
Dứa dại
Chiết cây con
 
3.3. Các loài tiên phong vùng khô
Đường giao thông ven biển thiếu phòng hộ
Vùng khô là những đồi cát và những trảng cát ven bờ biển. Đặc điểm sinh thái của vùng này cũng khá phức tạp. Trong thực tế, trồng rừng phi lao trên đồi cát ven biển, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt ở sườn đồi hướng ra biển và đỉnh đồi; ở sườn ngược lại và trảng cát sau đồi cát, thường cây trồng rất khó sinh trưởng và phát triển. Qua nghiên cứu cho thấy, độ nén chặt đất và độ chua là những yếu tố quyết định. Như vậy nếu muốn trồng rừng phi lao diện rộng, nhiều trường hợp phải xới xáo, lên luống. Làm như thế phải đối mặt với nạn cát bay, cát chuồi, vùi lấp hết cây trồng. Để khắc phục chỉ còn cách tận dụng khả năng phòng hộ che chắn của những loài cây bụi bản địa tiên phong. Ngay cả việc trồng rừng mới các loài cây bản địa và phục hồi, phát triển rú cát cho vùng khô ven biển cũng không thể không tận dụng các cây bụi bản địa tiên phong. Để tạo nền cơ sở dữ liệu cho công tác này, chúng tôi cũng đã nghiên cứu hiện trạng và thống kê các loài cây bản địa tiên phong vùng cát khô ven biển ở bảng 5.
Bảng 5. Nhóm cây bụi tiên phong thích hợp cho việc che chắn và cố định đất trước khi trồng rừng ở vùng cát khô ven biển
Loài thực vật
Cách nhân giống
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1. Ardisia miniata Pit.
Cơm nguội đỏ, Một chốt
Gieo hạt, Giâm cành
2. Carallia brachiata (Lour.) Merr.
Xăng mã chẻ
Giâm cành
3. Carmone microphylla (Lam.) Don.
[Erehtia buxifolia Roxb.]
Cùm rụm lá nhỏ
Gieo hạt
4. Carmone retusa (Vahl.) Matsam.
Cùm rụm
Gieo hạt
5. Cereus peruvianus (L.) Mill.
Xương rồng khế
Giâm cành
6. Dodonea viscosa Jacq.
Chành ràng
Gieo hạt, Giâm cành
7. Euphorbia antiquorum L.
Xương rồng 3 cạnh
Giâm cành
8. Eurya tonkinensis Gagn.
Linh, Mà ca Bắc
Gieo hạt, Giâm cành
9. Eurya turfosa Gagn.
Linh mùn, Mà ca hẹp
Gieo hạt, Giâm cành
10. Eurycoma longifolia W. Jack.
Bách bệnh
Gieo hạt, Giâm cành
11. Grewia annamica Gagn.
Cò ke Trung bộ
Gieo hạt
12. Lantana camara L.
Trâm ổi, Ngũ sắc
Gieo hạt
13. Memecylon edule Roxb.
Rang, Sầm
Gieo hạt
14. Nopalea cochinillifera (L.) Lyons            [Opuntia cochenillifera(L.) Mill.]
Tay cùi, Vợt gai, Nopal
Giâm cành
15. Phyllanthus welwitschiantis Muell.-Arg.
Chổi đực, Vảy ốc
Gieo hạt, Giâm cành
16. Rapanea linearis (lour.) Moore
Mà ca
Gieo hạt, Giâm cành
17. Rhodamnia dumetorum (Poir.) Merr.
Sim rừng, Tiểu sim
Gieo hạt
18. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.
Sim
Gieo hạt
19. Rourea minor (Gaertn.) Aubl.
Tróc cẩu
Gieo hạt
20. Syzygium finetii (Gagn.) Merr. & Perry
Móc
Gieo hạt, Giâm cành
21. Scolopia buxifolia Gagn.
Bốm cùm rụm
Gieo hạt, Giâm cành
22. Scolopia spinosa (Roxb.) Warb.
Bốm gai
Gieo hạt, Giâm cành
23. Severinia monophylla (L.) Tan.
Gai xanh
Gieo hạt, Giâm cành
24. Tetracera scandens (L.) Merr.
Chạc chìu
Gieo hạt, Giâm cành
25. Zanthoxylum avicenniae (Lamk.) DC.
Muồng truổng
Gieo hạt
 
3.4. Sự hiện hữu và khả năng tận dụng những loài có khả năng tổ thành rừng
Trong số 50 loài cây gỗ bản địa thống kê được ở trên, chúng tôi nhận định rằng, chúng ta có thể được khá nhiều loài để nhân giống nhằm chọn phục hồi rừng và trồng rừng phòng hộ ven biển ở khu vực miền Trung. Với những nghiên cứu sơ bộ của bản thân, chúng tôi mạnh dạn đề xuất 29 loài có thể dùng làm vật liệu cho công tác phát triển rừng cây bản địa đa loài, đa tác dụng, trong đó nặng về tác dụng phòng hộ bền vững cho vùng cát ven biển miền Trung ở bảng 6.
Bảng 6. Danh mục các loài (29) cây gỗ bản địa được đề xuất chọn để phục hồi rừng và trồng rừng phòng hộ ven biển
TT
Tên loài
Dạng sống
Chất lượng sống
Tái sinh
Phân bố
Giá trị
Tiếng Việt
Tiếng Latin
1
Bời lời lông
Litsea brevipes
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, HL
2
Bời lời nhớt
Litsea glutinosa
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, HL
3
Bời lời xanh
Litsea viridis
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, HL
4
Bún
Crateva religiosa
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH
5
Bứa cát
Garcinia schefferi
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
6
Cà ổi
Castanopsis indica
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, G
7
Chay Trung bộ
Palaquium annamense
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH
8
Chòi mòi Nhật
Antidesma japonica
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH
9
Cổ yếm
Archidendron lucidum
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH
10
Dẻ cát
Lithocarpus sabulicolus
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
11
Dẻ lá bóng
L. polystachyus
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
12
Dung chè
Symplocos racemosa
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, DL
13
Gió khơi
Lepisanthes tetraphylla
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH
14
Lục
Ormosia dycarpa
Gỗ
Tốt
Tốt
TB
PH, DL
15
Mai mù u
Ochrocarpus siamensis
Gỗ
Tốt
TB
Hẹp
PH
16
Máu chó
Knema poilanei
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, G, DL
17
Mù u
Calophyllum inophyllum
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, DL, G
18
Mưng, Lộc vừng
Barringtonia acutangula
Gỗ
Tốt
TB
Rộng
PH, C
19
Nhãn dê
Lepisanthes rubiginosa
Gỗ
Tốt
TB
Rộng
PH
20
Ô dước
Lindera curvifolium
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, DL
21
Quế rành
Cinnamomum burmannii
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G, DL
22
Rỏi mật
Garcinia ferrea
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
23
Trai nước
Fagraea fragans
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, G
24
Trâm lạc thai
Syzygium abortivum
Gỗ
Tốt
Tốt
TB
PH, G
25
Trâm nổ
Syzygium bullockii
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
26
Trâm bù
Syzygium corticosum
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
27
Trâm đại, Trâm bội
Syzygium grandis
Gỗ
Tốt
Tốt
TB
PH, G
28
Trâm vỏ đỏ, Nổ
Syzygium zeylanicum
Gỗ
Tốt
Tốt
Rộng
PH, G
29
Trường duyên hải
Arytera littoralis
Gỗ
Tốt
TB
TB
PH, G
Ghi chú:    C: cảnh    DL: dược liệu    G: gỗ   HL: hương liệu    PH: phòng hộ  
 
IV. Các giải pháp khả thi
4.1. Giải pháp kĩ thuật
Cây rõi ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Tiến hành nghiên cứu chọn loài ưu thế và nghiên cứu nhân giống để tiến tới lập vườn ươm nhân giống cây bản địa cho chiến lược phát triển rừng cây bản địa phòng hộ bền vững ven bờ biển khu vực Miền Trung.
Xây dựng các mô hình thử nghiệm khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và trồng dặm để phục hồi và phát triển những rú cát tự nhiên hiện đang tồn tại dọc các đồi cát và các trảng cát ven bờ biển khu vực miền Trung.
Thử nghiệm chuyển đổi rừng trồng Phi-lao thuần loài thành rừng đa loài bằng cách trồng xen cây bản địa dưới tán và trồng thay thế dần một ít diện tích Phi-lao bằng phương thức trồng băng.
Thử nghiệm trồng rừng cây bản địa đa loài theo kĩ thuật cày xới, lên luống có đưa cây bụi làm cây tiên phong che chắn để chắn gió và chắn cát bay, cát chuồi cho rừng trồng.
Lập một ngân hàng quĩ gen cây bản địa vùng cát ven biển bằng cách chọn địa điểm thích hợp để xây dựng một vườn thực vật trên vùng cát ven biển.
4.2. Giải pháp hành chính
Tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai, đề phòng và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu toàn cầu. Từ đó lồng ghép giáo dục nhận thức bảo vệ, phát triển các rú cát ven biển, và ý thức về tầm quan trọng của việc trồng rừng phòng hộ bền vững.
Xây dựng dự án bảo vệ rú cát cộng đồng nhằm huy động và thúc đẩy các tầng lớp xã hội địa phương tham gia bảo vệ và phát triển rú cát.
Xây dựng hương ước bảo vệ môi trường ven biển, trong đó đặt nặng việc bảo vệ rú cát và rừng trồng phòng hộ.
 
V. Kết luận
Dẻ cát cổ thụ ở xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
Với những dữ liệu thu thập được ngoài hiện trường, sau khi phân tích hiện trạng và tổng hợp tình hình cũng như diễn biến khí hậu, chúng tôi có mấy kết luận cơ bản như sau:
5.1. Dải cát ven biển miền Trung Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ suy thoái môi trường ngày càng trầm trọng. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ ảnh hưởng nặng nề đến môi trường và đời sống của cư dân do những tác động xâm thực của sóng và gió biển.
5.2. Dải cát ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ thực vật khá phong phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh thái khắc nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng rú cát, rẻo cây chứa đựng trên dưới 100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và nhân rộng thành những rừng phòng hộ phòng chống thiên tai bền vững.
5.3. Rừng trồng phi-lao đã bị tác động mạnh khiến cho nhiều nơi tái tạo rất khó. Rừng trồng các loài keo đã định hình bước đầu, có khả năng phát triển rộng, nhưng tỉ lệ rủi ro do thiên tai, dịch hại cao. Cần có những nghiên cứu trồng đan xen cây bản địa để chuyển đổi dần hoặc hỗ trợ các rừng phi-lao và rừng keo thành những dải rừng phòng hộ hỗn loài bền vững.
5.4. Nhiều loài cây gỗ và cây bụi có khả năng tái sinh hạt và chồi tốt, có thể tiến hành lập vườn ươm nhân giống, bố trí thí nghiệm trồng rừng hỗn giao nhiều tầng tán, lấy một số loài bản địa tại chỗ làm cây tiên phong.
5.5. Cần có chủ trương hành động nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, tiến tới xây dựng các hương ước để góp phần quản lí bền vững các rú cát hiện hữu và các khu rừng trồng hiện tại và tương lai.
 
Tài liệu tham khảo chính
Tiếng Việt
1.           Bân, Nguyễn Tiến - Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam -  Hà Nội 1997.
2.           Cẩm, Đỗ Xuân - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tỉnh "Nghiên cứu, trồng thử nghiệm một số loài cây gỗ bản địa trên vùng cát nội đồng huyện Phong Điền" - Huế 2000.
3.           Cẩm, Đỗ Xuân - Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ "Điều tra, đánh giá hiện trạng khu hệ thực vật và đề xuất giải pháp phục hồi, phát triển bền vững hệ sinh thái vùng cát nội đồng tỉnh Thừa Thiên Huế" - Huế 2001.
4.           Chi, Võ Văn - Những cây có ích ở Việt Nam, tập 1 & tập 2 - Tp Hồ Chí Minh 1999 & 2002.
5.           Hộ, Phạm Hoàng - Cây cỏ Việt Nam. Tập I – VI - USA1991-1993.
6.           Hộ, Phạm Hoàng - Cây cỏ Việt Nam. Tập I – III -  Tp HCM 1999, 2000.
7.           Hợp, Trần - Tài nguyên cây gỗ Việt Nam - Tp Hồ Chí Minh 2002.
8.           J. Hutchinson - Những họ thực vật có hoa. Tập I & II -  Hà Nội 1976 -1978.
9.           Liêu, Phan - Đất cát biển Việt Nam -  Hà Nội 1996.
10.      Sanh, Liêu Kim - Đại cương về Địa lí học thực vật lục địa. Tập I & II. - Saigon 1972.
11.      Tạng, Vũ Trung - Cơ sở Sinh thái học - Hà Nội 2000.
12.      Thời, Dương Hữu - Cơ sở Sinh thái học - Hà Nội 1998.
13.      Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên & Môi trường, Đại học QG Hà Nội - Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Trung tâm Khoa học Tự nhiên & Công nghệ Quốc gia - Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2 & tập 3 -  Hà Nội 2003, 2004.
14.      Trừng, Thái Văn - Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam - TP. HCM. 2000.
15.      Viện điều tra qui hoach rừng - Cây gỗ rừng Việt Nam. Tập I – VII - Hà Nội 1971-1986.
16.      Vụ Khoa học, Công nghệ & chất lượng sản phẩm (Bộ Nông nghiệp & PTNT) - Tên cây rừng Việt Nam - Hà Nội 2000.
 
Tiếng nước ngoài
1.           A. Aubréville, Jean F. Leroy, Ph. Morat et al. - Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam - Fascicule 1 – 28 - Paris 1960 - 1995.
2.           Denis W. Wooland - Contemporary plant systematics - New Yersey 1991.
3.           H. Lecomte - Flore générale de l'Indochine - Paris 1905-1952.
4.           Pierre Dansereau - Biogeography - New York 1957.
5.           PROSEA - Timber trees: Major commercial timbers - Indonesia 1994.
6.           PROSEA - Timber trees: Minor commercial timbers - Indonesia 1995.
7.           R. G. Turner Jr. - The Ultimate Plant & Garden Book - Chapter Ferns, Palms & Cycads - New York 1996.
8.           Viện điều tra qui hoach rừng - Vietnam Forest Trees - Hà Nội 1996.
9.           W. Greuter et al. - Internatinonal Code of Botanical Nomenclature - St Louis Code - Adopted by the Sixteenth International Botanical Cogress, St Louis, Missouri, 7 - 8/1999 – Königstein - St Louis, Missouri 2000.
 
 

 

 

 

Lượt xem: 13558

Các tin khác

Đưa thiên nhiên đến gần cộng đồng

(23/12/2024 06:20:AM)

Áp dụng LEZ: Lựa chọn từ thực tế, kỳ vọng đột phá cho môi trường Thủ đô

(16/12/2024 06:57:AM)

Gỡ vướng mắc thị trường tài chính xanh

(11/12/2024 09:30:AM)

Tài chính khí hậu là con đường dẫn đến công lý khí hậu

(18/11/2024 08:37:AM)

Tìm tiền carbon cho cây lúa

(13/11/2024 08:51:AM)

COP16: Bất đồng chưa thể vượt qua

(05/11/2024 06:53:AM)

Tăng tốc năng lượng tái tạo

(21/10/2024 08:54:AM)

Kinh nghiệm phát triển công trình xanh trên thế giới và đề xuất đẩy mạnh ở việt nam để đáp ứng mục tiêu phát thải ròng khí co2 = zero vào năm 2050

(18/10/2024 08:29:AM)

Người tiêu dùng Net Zero

(30/09/2024 06:12:AM)

VIDEO

Tự hào 35 năm VACNE

Xem thêm

TRANG VÀNG MÔI TRƯỜNG VACNE