quản lý tòa nhà

logo Tạp chí TNMT-VACNE Vì Môi trường Xanh Quốc gia 2024
DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG

Các Vườn quốc gia Việt Nam đang ngồi trên ghế nóng

Chủ Nhật, 25/12/2011 | 02:44:00 PM

Các VQG của nước ta đang oằn mình gánh chịu và chiến đấu với các sức ép nhân tác và thiên tác, trong đó sức ép nhân tác đóng vai trò chủ yếu. Bằng cách trực tiếp hay gián tiếp, con người và xã hội đã và đang góp phần đe dọa tài nguyên đa dạng sinh học của các vườn quốc gia. Bài báo này trích từ kết quả nghiên cứu do Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học, Tổng cục Môi trường đặt hàng năm 2011.

 
Nguyễn Đình Hòe - VACNE
 
 
1.Giới thiệu chung
Cục Đa dạng Sinh học thuộc Tổng cục Môi trường năm nay đã xây dựng phương pháp xác định độ nóng của các Khu BTTN phục vụ cho việc quy hoạch Bảo tồn Đa dạng sinh học toàn quốc giai đoạn 2011 – 2020. 
“Điểm nóng” (hot spot) hay “các khu vực nhậy cảm”, “khu vực dễ bị tổn thương” trong bảo tồn Đa dạng sinh học là những khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) cấp Quốc gia hay cấp tỉnh / thành phố, và các khu vực sinh thái tự nhiên giàu tài nguyên sinh học, nằm ngoài các khu BTTN, đang gánh chịu nhiều tác động tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp, từ hoạt động kinh tế xã hội, từ biến đổi khí hậu dẫn đến suy thoái tài nguyên đa dạng sinh học của chúng.
2. Phương pháp
Phương pháp chỉ số đánh giá độ nóng của các Khu BTTN được xây dựng trên cơ sở phương pháp ma trận kiểm kê môi trường (Environmental Inventory) củaDirk B, et al., UNEP, 1998 (*)  có bổ sung và điều chỉnh một số tiêu chí. Từ ma trận này, chỉ số lượng hóa đo lường độ dễ bị tổn thương về Đa dạng sinh học của một hệ sinh thái BVI được xây dựng kèm theo độ chính xác r. Đây là phương pháp dễ thực hiện với chi phí rẻ và nhanh. BVI phản ánh sức ép môi trường lên VQG, không phản ảnh kết quả của công tác Quản lí và bảo vệ của các VQG
Bộ tiêu chí xác định “Độ nóng” của các khu BTTN
Tiêu chí
Nhạy cảm trung bình
Nhạy cảm cao
1.Giảm sút các loài đặc trưng
Giảm sút số lượng nhưng chưa tuyệt chủng loài nào
Tuyệt chủng (hay nghi ngờ tuyệt chủng) ít nhất 1 loài
2.Tác động của BĐKH
a/Suy giảm tự nhiên thành phần loài thực vật thân gỗ ở các đỉnh núi cao trên 1000 m
b/ Sự xuất hiện lẻ tẻ các loài thực vật ưu nóng vốn chỉ gặp ở vĩ độ thấp so với vĩ độ điểm khảo sát:
 
c/Biến mất tự nhiên ít nhất 1 loài thực vật thân gỗ ở các đỉnh núi cao trên 1000 m
d/ Xuất hiện thành thảm thực vật của ít nhất 1 loài thực vật ưu nóng vốn chỉ gặp ở vùng vĩ độ thấp so với vĩ độ điểm khảo sát
3.Thực vật ngoại lai nguy hại xâm lấn
Xuất hiện rời rạc trong vùng lõi
Xuất hiện thành thảm thực vật trong vùng lõi
4. Khu dân cư
Chỉ ở vùng đệm
Nằm xen kẽ trong vùng lõi
5. Đường giao thông cơ giới hay tuyến giao thông thủy
Trong vùng đệm
Trong vùng lõi
6. Mật độ dân cư vùng đệm
Dưới 100 người /km2
Trên100 người /km2
7. Lâm tặc (chặt gỗ, săn bắt thú)
Xảy ra trong phạm vi từ trên 5 đến 10 năm
Xảy ra trong phạm vi 5 năm trở lại
8. Buôn bán gỗ, thú rừng
Được phát hiện trong vùng đệm
Được phát hiện cả trong và ngoài vùng đệm
9. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong vùng lõi
Chuyển từ diện tích bảo tồn nghiêm ngặt sang vùng phục hồi sinh thái
Chuyển diện tích bảo tồn nghiêm ngặt sang mục đích khác
 
Tiêu chuẩn đánh giá: có 9 tiêu chí đánh giá
Một khu BTTN là
·        Nhạy cảm rất cao nếu có từ 5 đến 9 tiêu chí nhậy cảm cao trở lên
·        Nhạy cảm cao nếu có từ 1 đến 4 tiêu chí thuộc diện cảm cao;
·        Nhạy cảm trung bình nếu có 2 tiêu chí thuộc diện trung bình trở lên;
·        Nhạy cảm thấp nếu chỉ có 1 tiêu chí thuộc diện trung bình
Độ chính xác.
Bộ tiêu chí sẽ chính xác cao nếu không có tiêu chí nào thiếu số liệu. Rất hay gặp trường hợp một khu BTTN nào đó không được đánh giá bởi cả 9 tiêu chí, mà có thể có một vài tiêu chí để trống. càng nhiều tiêu chí để trống thì độ chính xác của phép đánh giá càng thấp
Độ chính xác r của tính toán BVI :
r = (9 - k) /9 = 1 – k/9
trong đó k là số lượng tiêu chí không có số liệu tin cậy hay hoàn toàn không có số liệu để tính, r biến thiên từ 1,0 (chính xác cao nhất) đến 0,0 (hoàn toàn không chính xác, không tính được)
Lượng hóa BVI
Gọi BVI (Biodiversiy Vulnarability Index) là chỉ số đo lường độ nóng (hay độ dễ bị tổn thương) của một khu BTTN trước sức ép của hoạt động dân sinh, biến đổi khí hậu. Trường hợp có ít nhất 1 tiêu chí thuộc diện nhạy cảm cao trở lên, chỉ số BVIh(chỉ số mức độ nhạy cảm – độ nóng - cao) được tính như sau:
BVIh = (n/9)
Với n là số tiêu chí đạt mức cao; BVIh biến thiên từ 0,11 đến 1,0. Hệ thuộc diện nhạy cảm cao nếu BVIh biến thiên tù 0,11 đến 0,44, thuộc diện nhạy cảm rất cao nếu BVIh từ 0,55 đến 1,0.
3. Kết quả bước đầu
 
Bảng Tổng hợp chỉ số BVIh
của các  VQG được nghiên cứu
TT
Tên
Khu BTTN/VQG
Vị trí (nơi đặt TT hành chính)
BVIh
Độ chính xác r
Xếp hạng độ nóng
1
VQG Cát Tiên
Tân Phú, Đồng Nai
0,88
0,88
Rất cao
2
 
VQG Ba Bể
Chợ Rã Bắc Cạn
 
0,67
0,67
Rất cao
3.
VQG U Minh Thượng
Kiên Giang
0,67
0,89
Rất cao
4.
VQG Yokdon
Đăk Nông
0,67
0,89
Rất cao
5.
VQG Hoàng Liên Sơn
Lào Cai
0,67
0,78
Rất cao
6.
VQG Núi Chúa
Ninh Thuận
0,67
0,67
Rất cao
7.
VQG Cát Bà
Hải Phòng
0,67
0,67
Rất cao
8.
VQG Pù Mát
Nghệ An
0,67
0,67
Rất cao
9.
VQG Vũ Quang
Hà Tĩnh
0,67
0,67
Rất cao
10.
VQG Bến En
Thanh Hóa
0,67
0,67
Rất cao
11.
VQG Tràm Chim
Đồng Tháp
0,56
0,89
Rất cao
12.
VQG Bù Gia Mập
Bình Phước
0,56
0,78
Rất cao
13.
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng
Quảng Bình
0,56
0,78
Rất cao
14.
VQG Cúc Phương
Ninh Bình
0,56
0,78
Rất cao
15.
VQG Tam Đảo
Vĩnh Phúc
0,56
0,67
Rất cao
16.
VQG Bái Tử Long
Quảng Ninh
0,56
0,67
Rất cao
17.
VQG Ba Vì
Hà Nội
0,56
0,56
Rất cao
18.
VQG Lò Gò Xa Mát
Tây Ninh
0,44
0,78
Cao
19.
VQG Côn Đảo
Bà Rịa- Vũng Tàu
0,44
0,78
Cao
20.
VQG Xuân Sơn
Phú Thọ
0,44
0,78
Cao
21.
VQG Chư Mom Ray
Kon Tum
0,44
0,78
Cao
22.
VQG Chư Yang Sin
Đắk Lắc
0,44
0,78
Cao
23.
VQG Bidoup Núi Bà
Lâm Đồng
0,44
0,67
Cao
24.
VQG Kon Ka Kinh
Gia Lai
0,44
0,67
Cao
25.
VQG Xuân Thủy
Nam Định
0,33
0,78
Cao
26.
VQG Phước Bình
Ninh Thuận
0,22
0,56
Cao
27
VQG Bạch Mã
Thừa Thiên Huế
0,78
0,78
Rất cao
28
VQG Phú Quốc
Phú Quốc
0,78
0,78
Rất cao
 
4.Nhận xét:
·       
·        Trong số 28 VQG được nghiên cứu, số VQG đạt tiêu chí Độ nóng (độ rủi ro, mức độ bị tổn thương) rất cao là 65,4%, trong số đó 7 VQG đạt giá trị BVIh cao nhất (số thứ tự 1-5  và 27, 28 trong bảng trên) với BVIh từ 0,67 đến 0,78; 2 VQG đạt BVIh ít cao nhất (số thứ tự từ 25 đến 26 trong bảng trên) với BVIh từ 0,22 đến 0,33.
·        Tỷ lệ Độ nóng rất cao cho thấy các vườn VQG đang oằn mình gánh chịu và chiến đấu với các sức ép nhân tác và thiên tác, trong đó sức ép nhân tác đóng vai trò chủ yếu. Bằng cách trực tiếp hay gián tiếp, con người đã và đang góp phần đe dọa  tài nguyên đa dạng sinh học của các vườn quốc gia.
·        Xin chú ý BVIh phản ánh sức ép môi trường lên VQG, không phản ảnh kết quả của công tác Quản lí và bảo vệ của các VQG
Chú thích
(*) Dirk B, et al. Reef at risk, A Map-Based Indicator of Threats to the World's Coral Reefs. World Resources Institute (WRI), International Center for Living Aquatic Resources Management (ICLARM), World Conservation Monitoring Centre (WCMC), United Nations Environment Programme (UNEP),UNEP. 1998.
 
 
 
 

Lượt xem: 1293

Các tin khác

Đưa thiên nhiên đến gần cộng đồng

(23/12/2024 06:20:AM)

Áp dụng LEZ: Lựa chọn từ thực tế, kỳ vọng đột phá cho môi trường Thủ đô

(16/12/2024 06:57:AM)

Gỡ vướng mắc thị trường tài chính xanh

(11/12/2024 09:30:AM)

Tài chính khí hậu là con đường dẫn đến công lý khí hậu

(18/11/2024 08:37:AM)

Tìm tiền carbon cho cây lúa

(13/11/2024 08:51:AM)

COP16: Bất đồng chưa thể vượt qua

(05/11/2024 06:53:AM)

Tăng tốc năng lượng tái tạo

(21/10/2024 08:54:AM)

Kinh nghiệm phát triển công trình xanh trên thế giới và đề xuất đẩy mạnh ở việt nam để đáp ứng mục tiêu phát thải ròng khí co2 = zero vào năm 2050

(18/10/2024 08:29:AM)

Người tiêu dùng Net Zero

(30/09/2024 06:12:AM)

VIDEO

Tự hào 35 năm VACNE

Xem thêm

TRANG VÀNG MÔI TRƯỜNG VACNE