Cộng đồng với Môi trường. Nhân kỷ niệm 25 năm Ngày xuất bản cuốn "Môi trường và Tài nguyên Việt Nam" để góp phần trao đổi về các vấn đề liên quan đến Hội thảo bảo tồn Đa dạng Sinh học dãy Trường Sơn, Cộng đồng với Môi trường trích đăng một số nội dung liên quan của chương VIII. Xin lưu ý rằng tài liệu này xuất bản năm 1984.
Nguyễn Ngọc Sinh và nnk. Môi trường và Tài nguyên Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật,H.,1984. 202 trang.
Cộng đồng với Môi trường. Nhân kỷ niệm 25 năm Ngày xuất bản cuốn "Môi trường và Tài nguyên Việt Nam" để góp phần trao đổi về các vấn đề liên quan đến Hội thảo bảo tồn Đa dạng Sinh học dãy Trường Sơn, Cộng đồng với Môi trường trích đăng một số nội dung liên quan của chương VIII. Xin lưu ý rằng tài liệu này xuất bản năm 1984.
Nguyễn Ngọc Sinh và nnk. Môi trường và Tài nguyên Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật,H.,1984. 202 trang.
|
Chương VIII. Môi trường và Phân vùng lãnh thổ (Trích)
4. Vùng Trường Sơn Bắc (vùng lãnh thổ và biển tiếp giáp từ Nga Sơn đến Hải Vân)
Là phần giữ vị trí nối tiếp giữa hai phần lãnh thổ phía bắc và phía nam, vùng Trường Sơn Bắc bao gồm địa giới hành chính của 3 tỉnh với tổng diện tích trên 50 nghìn km2 và gần 8 triệu dân các dân tộc khác nhau.
Phần lãnh thổ chính của vùng là miền núi Trường Sơn Bắc gồm nhiều dãy núi thấp, cao từ 600 đến 800m, chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam và nằm so le với nhau, sườn phía đông ngắn và dốc, chia cắt mạnh khi chuyển dần vào các đồng bằng hẹp. Về mặt khí hậu, đây cũng là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu phía bắc và phía nam, là vùng chịu ảnh hưởng nhiều của bão và gió tây khô nóng.
Việc phát triển vùng Trường Sơn Bắc liên quan nhiều tới hệ thống giao thông thủy bộ xuyên bắc nam và các tuyến cắt ngang vùng thông thường với Lào. Truyền thống lao động cần cù của người dân vùng này sẽ được phát huy cùng với việc tìm ra ngày càng nhiều tài nguyên khoáng sản.
Rừng vùng Trường Sơn Bắc khá phong phú, nhiều tầng, nhiều loại và nói chung chưa khai thác nhiều. Ngoài giá trị về gỗ, động vật rừng, ở đây còn có điều kiện để phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
Mặc dù các đồng bằng của vùng Trường Sơn Bắc không rộng lắm, nhưng là vùng đệm giữa mỗi bên là đồi núi và cao nguyên, một bên là vùng biển - thềm lục địa nên việc khai thác các đồng bằng này có ý nghĩa khá độc đáo về nhiều mặt. Do các sông ngắn và dốc, lưu vực lại thường không lớn, vấn đề nước là một trong những vấn đề môi trường hàng đầu ở đây.
Trong hệ thống các biện pháp môi trường cần áp dụng ở vùng Trường Sơn Bắc, ta cần quan tâm tới các biện pháp phòng tránh thiên tai, đặc biệt là bão, cát bay và sự không ổn định của thời tiết mang tính chuyển tiếp.
5. Vùng Trường Sơn Nam (vùng lãnh thổ và biển tiếp giáp từ Hải Vân đến Cam Ranh)
Lãnh thổ vùng Trường Sơn Nam bao gồm địa giới hành chính của 6 tỉnh với tổng diện tích trên 80 nghìn km2 trên đó sinh sống hơn 6 triệu người thuộc nhiều dân tộc khác nhau.
Với trên 90% diện tích là núi cao và cao nguyên, về thực chất vùng Trường Sơn Nam là một vùng núi cao nguyên với các ngọn núi cao sàn sàn nhau (trên 2000m), và các bề mặt bằng phẳng trên các cao nguyên xếp tầng 1500, 1000 và 500m. Dải đồng bằng ven biển như một đường viền hẹp nằm ở phía đông địa khối Công Tum đồ sộ. Đặc điểm khí hậu được biểu hiện bằng nhiệt độ trung bình thấp hơn và sự phân hoá của nhịp điệu mùa sâu sắc hơn trong đó mùa khô khắc nghiệt hơn so với các vùng khác ở phía nam đất nước. Sự biến động nguồn nước mặt là lớn giữa các thành phần khác nhau của vùng và giữa hai mùa trong khi lượng nước dưới đất đánh giá là có tiềm năng đáng kể.
Với việc phát hiện trữ lượng to lớn của bôxit trong vỏ phong hoá bazan và tiền đề của nhiều loại khoáng sản khác, vùng Trường Sơn Nam có nhiều triển vọng phát triển công nghiệp, trước hết là khai thác và chế biến khoáng sản. Trong tương lai, vấn đề môi trường quan trọng nhất phải được giải quyết tốt ở đây là việc cân đối một cách thỏa đáng giữa khai thác bôxit và phát triển diện tích đất nông lâm nghiệp.
Là vùng có diện tích đất đỏ nâu lớn nhất trong cả nước, có thuận lợi về ánh sáng và nhiệt độ, nhìn chung vùng Trường Sơn Nam có điều kiện tốt phát triển nông nghiệp, nhất là trồng cây lâu năm với các mức độ thuận lợi khác nhau giữa các phần trong vùng. Ưu thế phát triển nông nghiệp của vùng Trường Sơn Nam gắn liền với phát triển lâm nghiệp. Đây là vùng còn có tiềm năng khá nhất về rừng so với các vùng khác trong cả nước, là nơi dự trữ gỗ lớn nhất của đất nước. Rừng Trường Sơn Nam là loại rừng thường xanh nhiệt đới ẩm, nhiều tầng, và loại rừng ôn đới thuần nhất toàn thông. Động vật rừng phong phú và có số lượng cá thể lớn so với các vùng khác.
Do vị trí đặc biệt và tiềm năng tự nhiên to lớn của mình, trong tương lai vùng Trường Sơn Nam sẽ có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nướ, vì vậy, ngay lúc này, các vấn đề môi trường phải được đặt ra và giải quyết đồng loạt với các vấn đề quan trọng khác của vùng. Rút bài học kinh nghiệm của vùng Tây Bắc việc khai thác rừng của vùng Trường Sơn Nam cần được kế hoạch hợp lý và chặt chẽ hơn, đặc biệt chú ý khâu bảo vệ và phục hồi tài nguyên này.