quản lý tòa nhà

logo Tạp chí TNMT-VACNE Vì Môi trường Xanh Quốc gia 2024
HOẠT ĐỘNG HỘI VACNE

Giải pháp KH&CN để thích ứng, giảm nhẹ thiệt hại đến hoạt động canh tác cây trồng ở vùng núi, vùng đất dốc, vùng khô cằn do tác động của BĐKH

Thứ Hai, 10/01/2011 | 03:33:00 AM

Bài viết của GS.TS.Lê Văn Khoa, VACNE

 

 

                                                       GS.TS.Lê Văn Khoa

1.     Hiện trạng tài nguyên đất dốc

 

 

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,1 triệu ha, trong đó diện tích đất  dốc chiếm 75%, khoảng 25 triệu ha với 4,5 triệu ha có độ dốc dưới  250    thể sử dụng để sản xuất nông nghiệp, diện tích còn lại đều có độ dốc trên 250 ( bảng 1)

 

Bảng 1. Phân bố đất dốc và đất thoái hoá do xói mòn theo các vùng kinh tế sinh thái

Vùng kinh tế sinh thái

Tổng diện tích (triệu ha)

Tỷ lệ đất dốc (%)

Tỷ lệ đất thoái hoá do xói mòn (%)

1. Miền núi và Trung du Bắc Bộ

9,8

95

80

2. Khu IV cũ

5,2

80

70

3. Duyên hải miền Trung

4,4

70

65

4. Tây Nguyên

5,2

90

60

                                      Nguồn : Hội Khoa học đất Việt Nam,2004

 

2. Những hạn chế chính của đất dốc

     - Hạn chế do xói mòn: đây là yếu tố hạn chế chính của đất dốc ,đặc biệt ở những đất trống đồi núi trọc.

     - Hạn chế do độ dốc

     - Hạn chế do độ dày tầng đất

     - Hạn chế do khô hạn và thiếu ẩm

     - Hạn chế do chế độ mưa: mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian trong năm

     - Hạn chế  về độc tốc trong đất, đất đồi núi thường chua nên có nhiều Fe3+ Al3+ và Mn2+ độc hại cho cây trồng.

     - Hạn chế về các chỉ tiêu lý và hóa học đất như nghèo dinh dưỡng, đặc biệt là lân.

 

2.     Những giải pháp khoa học và công nghệ đã được triển khai liên quan đến hoạt động canh tác cây trồng ở vùng núi thời gian qua

 

 

Những tiến bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò rất to lớn và là đòn bẩy trong phát triển nông lâm ngư nghiệp ở vùng núi.

Từ nhiều năm nay,Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trương chính sách lớn trên các lĩnh vực chính trị,kinh tế,văn hóa,xã hội và an ninh quốc phòng,kèm theo các giải pháp cụ thể phát triển kinh tế-xã hội ở vùng dân tộc và miền núi nhằm: đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế-xã hội theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước kết hợp với việc giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động canh tác cây trồng rất đa dạng,phong phú và toàn diện nhằm phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng vùng,đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác thế mạnh của địa phương làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.

Chính sách phát triển nông-lâm nghiệp được coi là trọng tâm trong chỉ đạo của Chính phủ. Trước hết là:

             - Về quy hoạch sử dụng đất :Công tác quy hoạch sử dụng đất ,giao đất giao rừng và quy định cụ thể trong sử dụng đất dốc. Từ  tháng 7 năm 1975, ngay sau khi thống nhất đất nước, Chính Phủ đã ban hành các quy định về sử dụng đất dốc (bảng 2)

Bảng 2. Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ Số 278/QD ngày 11 tháng 7 năm 1975 quy định tiêu chuẩn  sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp

Độ dốc (0)

Theo %

Độ dày tầng đất (cm)

     Cách sử dụng đất

   < 15

  <27

  > 35

Nông nghiệp với ruộng bậc thang  tưới, tiêu

    15 - 18

 27-33

  > 35

Ruộng bậc thang theo đường đồng mức

   18 - 25

 33-47

  > 35

NLKH, đồng cỏ, cây CN lâu năm, cây ăn quả

   > 25

 > 47

 Cho mọi tầng dày

lâm nghiệp

 

-         Về nông nghiệp:Thông qua chương trình khuyến nông, nhiều tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt,chăn nuôi đã được chuyển giao. Cụ thể nhiều giống cây bản địa cho năng suất thấp đã được thay thế bằng các giống mới năng suất cao như ngô lai,chè,đậu tương. Các kỹ thuật điều khiển nở hoa,đậu trái chống rụng quả trên cây cà phê, xoài và nhiều cây ăn quả khác...kết quả sản xuất nông nghiệp từ chỗ mang nặng tính tự nhiên,tự cung,tự cấp đã dần dần chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường trong nước và quốc tế,đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng,vật nuôi,kỹ thuật thâm canh,chuyên canh,nông lâm nghiệp kết hợp, các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc (SALT’s)...được áp dụng rộng rãi.

 

-         Về lâm nghiệp: trong những năm qua, với Chương trình 327 và Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, nhiều tiến bộ KH-CN đã được chuyển giao như ứng dụng kỹ thuật nhân giống vô tính để sản xuất cây con keo lai,bạch đàn,thông...nhập nội thành công cây gỗ Tech trồng đại trà ở trên đất đồi núi của Sơn La, trồng rừng phòng hộ,rừng đặc dụng, vườn Quốc gia,định canh định cư xây dựng kinh tế mới. Kết quả là:

              + Bảo vệ rừng đặc dụng,rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu

              + Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp,cây lấy quả cây đặc sản đối với rừng đặc dụng ở những vùng xung yếu và rất xung yếu.

              + Xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu  phục vụ trực tiếp công tác lâm sinh bao gồm, công trình phòng chống cháy, vườn ươm, bảo tàng thiên nhiên.

              + Khảo sát, xây dựng,thẩm định và thực hiện nhiều đề tài NCKH,khuyến lâm, xây dựng các mô hình chuyển giao công nghệ đi đôi với công tác tập huấn,hội thảo đầu bờ và phát triển trang trại...

-          Về bảo vệ đất và canh tác trên đất dốc: Đã tiến hành nhiều nghiên cứu xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc theo kỹ thuật SALT’s ,những kỹ thuật đã được áp dụng là tạo băng cốt khí,trồng keo dậu, đậu triều ,đậu lab lab để chống xói mòn,trồng cây ngắn ngày ( ngô đỗ,lúa cạn...xen với cây ăn quả như mận,quýt,vải,nhãn,hồng...).

-           

3.     Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuât nông-lâm nghiệp trên đất dốc

 

 

Theo Bộ TN&MT(2009), trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ của Việt nam tăng lên khoảng 0,7C0 so với trung bình của thế giới là 0,6 C0, mực nước biển dâng lên 20 cm so với trung bình của thế giới là 18cm. Lượng mưa thay đổi,nhưng không rõ quy luật.Tuy nhiên giảm khoảng 2% giai đoạn 1958- 2007,số đợt không khí lạnh giảm 56%.Số lượng bão lớn,siêu lớn tăng và Việt Nam được xếp vào 1 trong những nước trên thế giới tiềm ẩn nhiều rủi ro của BĐKH, là 1 trong 2 nước (sau Băngladet) chịu rủi ro cao nhất. ( bảng 3  ).

Bảng 3. Khả năng bị mất đất và số dân chịu ảnh hưởng ở các nước Châu Á do mực nước biển dâng, nếu không có giải pháp ứng phó

Nước

Mực nước biển dõng

(cm)

Khả năng bị mất đất

Số dõn bị ảnh hưởng

(km2)

(%)

(triệu người)

( %)

Băngladet

   45

 100

15.688

29.846

10,9

20,7

   5,5

 14,8

5,0

13,5

Ấn Độ

   100

   5.763

  0,4

   7,1

   0,8

Inđônesia

   60

  34.000

   1,9

   2,0

   1,1

Nhật bản

  50

  1.412

  0,4

  2,9

  2,3

Malaysia

 100

 7.000

 2,1

 > 0,05

  > 0,3

Pakistan

  20

1.700

 0,2

 

 

Việt Nam

  100

40.000

  12,1

  17,1

  23,1

                                                     Nguồn : Bộ Tài nguyên Môi trường 2009

 

4.1.Tác động của BĐKH tới lĩnh vực nông nghiệp trên thế giới

Nông nghiệp là đối tượng chịu tác động trực tiếp của khí hậu, mà quan trọng nhất là bức xạ Mặt trời. Trái đất nóng lên dẫn đến thay đổi cấu trúc mùa màng như rút ngắn mùa lạnh, kéo dài hay rút ngắn mùa mưa. Tất cả các yếu tố này sẽ tác động đến thời vụ, sâu bệnh, năng suất- sản lượng.Một mặt khác,ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc.Ngoài ra, phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp. Dự báo vào những năm 2070, cây nhiệt đới ở vùng núi có thể sinh trưởng lên cao hơn 100-550m và tiến xa hơn 100-200 km về phía Bắc so với hiện nay.

      Trong các lần đánh giá thứ 2 ( SAR), thứ 3 (TAR),Ủy Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu ( IPCC) đã nêu ra những tác động chính của BĐKH toàn cầu đối với nông nghiệp như sau:

      - Sản lượng nông nghiệp tăng do CO2 tăng lên, nhưng năng suất sẽ kém đi khi nhiệt độ tăng quá giới hạn, chất lượng hạt và thức ăn gia súc giảm khi CO2 tăng; sản lượng tăng lên nhiều hơn ở vùng bị hạn so với vùng ẩm ướt.

      - Chất đất thay đổi như giảm hàm lượng hữu cơ do bị phân giải nhanh, các chất dinh dưỡng cây trồng giảm, chế độ ẩm đất thay đổi nhiều do nhiệt độ tăng.

      - Sản xuất gia súc, gia cầm bị ảnh hưởng do giá thức ăn tăng, do thời kỳ và phân bố dịch bệnh thay đổi, do thay đổi của bãi chăn thả.

      - Rủi ro tăng và tăng tổn thất do dịch bệnh.Ví dụ theo IPCC,2001 thì đến năm 2080 sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2-4%, giá sẽ tăng 13-45%, số người bị ảnh hưởng của nạn đói là 36-50%.Ở nhiều nước Đông Nam Á như Inđônêsia, Myanma, Thái Lan, Philippin, Malayxia...năng suất lúa thay đổi từ -14 đến +28% tuỳ theo mỗi nước

4.2.Tác động của BĐKH tới lĩnh vực nông nghiệp ở Việt nam

 Ở Việt Nam 73% dân số sống ở nông thôn và  nông nghiệp là ngành bị tác động mạnh nhất của BĐKH.Ở những khu vực miền núi Việt Nam sản xuất nông- lâm nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu với cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và vào khí hậu, thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và sự dị thường của thời tiết, khí hậu gia tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp,tới hoạt động trồng trọt, làm tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất của mùa màng.Sự gia tăng của thiên tai và các hiện tượng cực đoan của thời tiết,khí hậu như bão, lũ lụt, hạn hán, giá rét sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới sản xuất nông, lâm nghiệp vùng đồi núi. Trong thời gian qua, ở nhiều địa phương, mùa màng đã bị mất trắng do thiên tai (lũ lụt, hạn hán). Tác động của BĐKH đến lĩnh vực nông lâm thủy lợi ở Việt Nam thể hiện ở các mặt:

4.2.1. Lĩnh vực nông nghiệp

      - Một số loại cây trồng, nhất là các cây á nhiệt đới có khả năng bị biến mất

      - Mùa vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng có thể bị thay đổi.

      - Sản lượng ngũ cốc giảm , nhất là vụ mùa.

-          Thay đổi điều kiện sản xuất như thiếu nước,thừa nước,tăng nhiệt độ

      - Tăng thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, hạn hán, bão, El Nino, cháy rừng, sâu bệnh...) khắc nghiệt hơn ( bảng 4 ).

   Bảng 4. Thiệt hại do thiên tai ở Việt Nam giai đoạn 1995- 2007

 Năm

Lĩnh vực nông nghiệp

Tất cả các lĩnh vực

Tỷ lệ (%)

     Triệu USD

         Triệu USD

 

   1995

                 4,2

          82,1

     5,2

   1996

             178,5 

         565,1

    31,6

   1997

              124,4

         556,1

    22,4

   1998

                 20,4

         128,4

    15,9

   1999

                 40,3

         387,7

     10,4

   2000

                 32,2

         250,2

       9,2

   2001

                   5,5

         231,5

       2,4

   2006

                 61,2

        1.190,1

       5,1

   2007

                 27,7

           738,1

       3,8

TB/năm

                 54,9

           469,9

       11,6

                                                                   Nguồn : Bộ NN&PTNT,2010

      - Chế độ mưa thay đổi ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng đồi núi, vùng  khô hạn.

-  Suy giảm tài nguyên như lở đất,suy thoái đất,xói mòn,rửa trôi

-          Thay đổi đa dạng sinh học nông nghiệp,mất cân bằng sinh thái,phát triển dịch bệnh

-          Tăng chi phí đầu tư cho thích ứng, giảm thiểu và khắc phục     

4.2.2. Lĩnh vực lâm nghiệp

- BĐKH với sự tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến thảm thực vật rừng theo nhiều chiều hướng khác nhau.

      - Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh cũng như thứ sinh có thể dịch chuyển. Ví dụ, rừng cây gỗ họ Dầu ( Dipterocarpaceae) sẽ mở rộng lên phía Bắc và lên các đai cao hơn. Rừng rụng lá với nhiều loài cây chịu hạn sẽ phát triển mạnh do độ ẩm đất giảm và bốc thoát hơi cây trồng tăng.

             - Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào sẽ thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hoá của cây xanh. Đặc biệt, hàm lượng CO2 tăng sẽ góp phần làm tăng sự phát triển HST rừng, nhưng do độ bốc thoát hơi tăng làm độ ẩm đất giảm, kết quả là chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể sẽ giảm đi.Như vậy,sự biến động về nhiệt độ, nóng lạnh ảnh hưởng đến sinh trưởng,năng suất của rừng.

      - Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật quan trọng như: trầm hương (Aquilaria crassna) , hoàng đàn (Cupressus torulosa), pơmu (Fokienia hodginsii), gội đỏ (Aglaia dasyclada), lát hoa (Chukrasia tabularis), gụ mật (Sindora siamensis) ...sẽ có thể bị suy kiệt.

      - Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh phá hoại cây trồng.

Trong tình hình hiện nay của nước ta, khi nạn phá rừng còn khá phổ biến, thậm chí là nghiêm trọng ở một số địa phương, nhiều khu rừng đầu nguồn bị suy thoái, Điều này càng làm gia tăng tác động tiêu cực của BĐKH, đặc biệt là bão, lụt đến nhiều lĩnh vực khác nhau của tự nhiên và kinh tế xã hội.

5. Giải pháp khoa học và công nghệ để thích ứng,giảm nhẹ thiệt hại đến hoạt động canh tác cây trồng ở vùng núi,vùng đất dốc,vùng khô cằn do tác động của biến đổi khí hậu

Như đã biết, ứng phó với BĐKH bao gồm 2 nội dung:(i) Thích ứng và (ii) Giảm thiểu. Trong cả 2 nội dung này khoa học và công nghệ đều có vai trò then chốt. Trước mắt KH và CN cần tập trung vào việc giải quyết triệt để 3 lĩnh vực trọng tâm là: thủy lợi,lâm nghiệp để tăng bể hấp thụ cacbon và biện pháp khoa học công nghệ canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc.

5.1.Các biện pháp giảm thiểu lũ quét

5.1.1.Giảm thiểu: Lũ quét thường xảy ra ở vùng đồi núi,nơi có độ dốc lớn,cường độ mưa lớn,đường tiêu thoát nước bị ứ nghẽn.Lũ quét thường phát sinh bất ngờ,xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng rất khốc liệt và gây ra những tổn thất nghiêm trọng về người và của. 

          Ở nước ta đã từng xảy ra nhiều trận lũ quét .Có thể nêu một số trận lũ quét  gây thiệt hại nặng nhất sau đây:

+ Trận lũ quét tại Lai Châu năm 1990 gần như xóa sổ thị xã Lai Châu

+ Trận lũ quét tại thị xã Sơn La năm 1991 đã gây thiệt hại rất lớn về người và của

+ Trận lũ quét tại Phổ Yên,Thái Nguyên năm 1969

+ Trận lũ quét tại Lào Cai năm 1971

+ Trận lũ quét ở thị xã Lạng Sơn năm 1986

+ Trận lũ quét ở Yên Minh,Hà Giang năm 2004 và

+ Trận lũ quét ở Hương Sơn Hà Tĩnh năm 2002...

Do đó,những giải pháp khoa học công nghệ cần được nghiên cứu,áp dụng và phải được xem là một trong những giải pháp quan trọng với các nội dung:

- Cần nghiên cứu cơ chế, nguyên nhân và phân loại  lũ quét,lũ bùn đá

- Lập bản đồ có nguy cơ cao về lũ quét,sạt lở đất,tai biến địa chất,lập quy hoạch dân cư,chủ động di dời dân ra khỏi địa bàn xung yếu có nguy cơ cao, đồng thời có những biện pháp phục hồi MT sau lũ quét,lũ bùn đá.

- Lắp đặt hệ thống cảnh báo,hệ thống thông tin liên lạc tới cấp thôn bản

5.2. Giải pháp khoa học công nghệ trong lĩnh vực Nông nghiệp:

Định hướng phát triển nông nghiệp có tính đến yêu cầu ứng phó với BĐKH là phải thoả mãn nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ cho người dân và cho xuất khẩu, đồng thời giảm nhẹ phát thải KNK trong lĩnh vực nông nghiệp.

a).Thích ứng:

             +Nghiên cứu,lai tạo và chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi mới có khả năng chống chịu, đặc biệt giống cây chịu hạn, chống chịu sâu hại, chịu điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt đi đôi với các biện pháp thâm canh thích ứng với BĐKH.

             + Chuyển giao việc áp dụng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ thích hợp với các vùng miền trong điều kiện BĐKH.

b) Giảm thiểu:

- Nghiên cứu xây dựng và triển khai các biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp mới, vừa tăng sản lượng và năng suất nông nghiệp, vừa giảm nhẹ phát thải KNK.

- Cải thiện tưới tiêu nước trên các ruộng lúa bậc thang, ở các thung lũng trên các lòng chảo trồng lúa nước được tưới chủ động, thực hiện các biện pháp rút nước trong giai đoạn đẻ nhánh và sau khi lúa chắc hạt vừa tiết kiệm lượng nước tưới vừa tăng năng suất và giảm lượng phát thải CH4 trên ruộng lúa.

            - Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc (SALT’s), canh tác theo phương thức Nông lâm nghiệp kết hợp, xen canh,luân canh vừa có tác dụng chống xói mòn vừa tái tạo độ phì nhiêu đất và tạo độ che phủ tối đa tăng bể hấp thụ KNK và tạo cơ sở khoa học cho  khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất theo hướng sản xuất hàng hóa

             - Nghiên cứu và áp dụng công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo và nhiên liệu sạch như năng lượng Mặt trời, nhiên liệu sinh học...để cung cấp điện và sấy khô nông sản.

   - Có các giải pháp nhằm tăng cường năng lực NCKH  và áp dụng các tiến bộ KH- CN cho cơ sở nghiên cứu nông nghiệp của các địa phương, từng bước xây dựng ngân hàng dữ liệu và trang bị công cụ tính toán, phục vụ nghiên cứu chuyên đề về nông nghiệp có liên quan đến BĐKH .

- Nghiên cứu và áp dụng công nghệ sau thu hoạch,chống thất thoát và chế biến thực phẩm từ các cây con có sẵn ở địa phương nhằm cải thiện bữa ăn không chỉ dựa vào lúa gạo .    

5.3. Giải pháp khoa học công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp

Định hướng phát triển ngành lâm nghiệp trong điều kiện BĐKH Việt Nam là đẩy mạnh các hoạt động phát triển tài nguyên rừng- bể hấp thụ các bon, nâng độ che phủ rừng từ 39%  năm 2009 lên 43% vào giai đoạn 2015-2020, đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng, kết hợp lâm nghiệp và nông nghiệp, ngăn chặn việc đốt rừng, phá rừng, đẩy mạnh trồng rừng kinh tế, tạo nguồn gỗ trụ mỏ, nguyên liệu công nghiệp bột giấy, làm đồ gia dụng và đồ mỹ nghệ xuất khẩu.Để đạt được các định hướng trên cần nghiên cứu và áp dụng các giải pháp KH-CN sau:

a) Thích ứng:

      - Tuyển chọn ,nhập nội và nhân giống một số loại cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên có tính đến khả năng BĐKH, đặc biệt chú ý đến những giống cây chịu khô hạn, chống chịu sâu hại.

             - Áp dụng các tiến bộ khoa học về làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, biện pháp giải quyết năng lượng nông thôn thông qua chuyển giao công nghệ ủ khí biogas làm giảm áp lực vào rừng về gỗ củi,phát triển sử dụng năng lượng sinh học ( bếp lò tiết kiệm sử dụng gỗ củi,cây trồng nguyên liệu năng lượng sinh học).

b) Giảm thiểu:

      - Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khoa học để phục hồi rừng đầu nguồn, lập quy hoạch với các cơ sở khoa học vững chắc để bảo vệ vốn rừng hiện có;tạo thêm các khu dự trữ thiên nhiên; khu dự trữ sinh quyển,bảo tàng sống về thực vật để tăng hấp thụ KNK.

      - Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp phòng chống cháy rừng và những giải pháp nhằm ổn định cơ cấu diện tích 3 loại rừng: rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

      - Nghiên cứu giải pháp chi trả dịch vụ HST rừng nhằm đảm bảo phát triển rừng bền vững và tăng bể hấp thụ KNK.

5.4. Giải pháp khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi-tài nguyên nước

Trong những năm gần đây,tình trạng hạn hán thiếu nước trong mùa khô diễn ra phổ biến ở hầu hết các khu vực miền núi trong cả nước, với mức độ,quy mô ngày càng lớn.Một hạn chế rất lớn đối với cây trồng nông lâm nghiệp vùng đồi núi là thiếu ẩm.Theo tính toán nếu đảm bảo đủ độ ẩm đất trong suốt quá trình sinh trưởng thì năng suất các loại cây trồng có thể tăng thêm 40%.

Nước ta có nhiều các công trình thủy lợi đang được khai thác bao gồm những hồ tự nhiên và nhân tạo như hồ Ba Bể ở Bắc cạn với diện tích khoảng 5 km2; biển Hồ ở Gia Lai - 8km2, hồ Lăk ở Đăk Lăk - 10 km2. Hồ nhân tạo có 750 hồ lớn và trung bình và hàng nghìn hồ nhỏ. Trong đó có 7 hồ với dung tích trên 500 triệu m3: Hoà Bình: 5.680 triệu m3; Trị An: 2.547 triệu m3; Thác Bà: 2.160 triệu m3; Thác Mơ: 1.311 triệu m3; Dầu Tiếng: 1.111 triệu m3; Yaly: 779 triệu m3; Hàm Thuận - Đa Mi: 535 triệu m3. Một số đập và hồ lớn hiện đang được xây dựng và chuẩn bị xây dựng trên sông Đà, sông Gâm, sông Sê San, sông Đồng Nai.Các giải pháp KH-CN gồm:

a)     Thích ứng

             - Quy hoạch tổng thể nguồn nước với cơ sở khoa học vững chắc gắn với việc bảo vệ diện tích rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ để đảm bảo nguồn sinh thủy và chống lũ quét, hạn hán vào mùa khô.

             - Tiếp tục xây dựng,nâng cấp các hồ chứa khai thác tổng hợp để điều tiết dòng chảy mùa mưa, mùa khô

              - Xây dựng các hồ chứa nước lũ với tổng dung tích tăng thêm 15-20 tỉ m3.Đồng thời  mở rộng quy mô các công trình tiêu úng.

b). Giảm thiểu

             - Cải thiện và chủ động tưới tiêu nước ruộng lúa trên các ruộng bậc thang,ở các lòng chảo,thung lũng, thực hiện các biện pháp rút nước phù hợp với từng  giai đoạn sinh trưởng nhằm tiết kiệm nước và giảm lượng phát thải CH4 trên ruộng lúa.

   - Phát triển thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt,tưới tiêu,phát triển trồng trọt và các mục đích khác. Xây dựng các hồ chứa nước,xây dựng quy trình vận hành các hồ chứa để khai thác hiệu quả nguồn nước và tham gia cắt lũ

 

     

Lượt xem: 1821

Các tin khác

Giờ Trái đất năm 2025: Chiến dịch xanh – Tương lai xanh

(01/03/2025 09:57:AM)

Các đơn vị trực thuộc VACNE cùng cố gắng vượt khó và nỗ lực hơn trong tình hình mới

(28/02/2025 03:10:PM)

Quảng Nam tổ chức nhiều hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất 2025

(28/02/2025 08:19:AM)

VACNE 2 tuần sau Tết

(13/02/2025 11:34:PM)

Thống kê số lượt truy nhập hàng ngày trên Website VACNE tháng 1/2025

(07/02/2025 07:52:AM)

Dài ngắn

(27/01/2025 08:17:AM)

Thêm 15 cây cổ thụ lọt vào danh sách Cây Di sản Việt Nam

(13/01/2025 02:36:PM)

Thống kê số lượt truy nhập hàng ngày trên Website VACNE tháng 12/2024

(09/01/2025 09:45:AM)

Phóng sự ảnh về tổng kết chương trình vì môi trường xanh quốc gia năm 2024

(06/01/2025 09:28:AM)

VIDEO

Tự hào 35 năm VACNE

Xem thêm

TRANG VÀNG MÔI TRƯỜNG VACNE