|   Nhiệm vụ từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành   1. Lĩnh vực quản lý đất đai   a)  Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai đảm bảo sự đồng  bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, phát huy nguồn lực đất đai đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; xây dựng trình  Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích  tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; đổi  mới, nâng cao chất lượng việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý, tổ  chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng, quản lý, vận  hành hệ thống theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng đất đai để thực hiện  thống nhất trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện thường xuyên việc  đánh giá thi hành Luật đất đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác  động của chính sách pháp luật đất đai đến kinh tế xã hội và môi trường.   b)  Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện quản  lý đất đai công khai, minh bạch, hiệu quả, trong đó: tiếp tục rà soát,  đơn giản hóa và công bố công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực  đất đai gắn với việc xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất  đai; đổi mới tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư; thực hiện liên  thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế; nhân rộng việc  thực hiện liên thông thuế, kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế  và cơ quan tài nguyên và môi trường; các địa phương nâng cao chất lượng  cung cấp dịch vụ công về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất cho  người dân và doanh nghiệp, tập trung rà soát rút ngắn thời gian thực  hiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền tài sản trên đất để nâng cao  chỉ số hài lòng của người dân (PAPI).   c)  Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê đất đai; tăng cường công tác thanh  tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,  đặc biệt là đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng  hộ, đặc dụng; rà soát, nghiên cứu chuyển đổi quy hoạch đất lúa kém hiệu  quả để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi hiệu quả cao hơn; khắc phục  tình trạng lãng phí tài nguyên đất, để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục  đích; lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến  năm 2050.   Các  địa phương tập trung đẩy mạnh việc rà soát, xử lý công bố công khai các  dự án nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng để lãng phí đất đai; rà soát  tình hình hình sử dụng quỹ đất công ích. Chủ động thu hồi đất theo quy  hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư kết  cấu hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện việc đấu giá đất  công khai việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền  sử dụng đất để thực hiện mục đích kinh doanh thương mại.   d)  Xây dựng, hoàn thiện phần mềm quản lý vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu  đất đai để thực hiện thống nhất, chỉ đạo và hỗ trợ về kỹ thuật cho các  địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; báo cáo đề  xuất Chính phủ bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ các địa phương xây  dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉ đạo các địa phương tiếp tục đầu tư kinh  phí để hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hướng tới tăng số  huyện và số tỉnh đưa cơ sở dữ liệu đất đai vào vận hành khai thác, sử  dụng. Lập dự án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ  liệu đất đai nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất  đai và ứng phó với biến đổi khí hậu tại khu vực 05 tỉnh Tây nguyên giai  đoạn 2019-2025.   đ)  Tổ chức điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng đất của các công ty  nông, lâm nghiệp sau khi rà soát, sắp xếp theo Nghị định số  118/2014/NĐ-CP. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tăng cường quản lý đối  với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các  công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số  118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia  đình, cá nhân sử dụng; tiếp tục rà soát việc quản lý, sử dụng đất nông,  lâm nghiệp đối với các loại hình giao khoán, cho thuê đất gắn với các  hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ.   Các  địa phương quyết liệt triển khai hoàn thành việc sắp xếp đất đai của  các công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện phải sắp xếp theo Nghị định số  118/2014/NĐ-CP.   e)  Thực hiện tốt công tác đối thoại để tạo sự đồng thuận của nhân dân  trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; bảo đảm an sinh cho người  có đất bị thu hồi, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Đẩy mạnh  công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố  cáo, thông tin phản ánh vi phạm về đất đai; tập trung thanh tra việc  thực hiện thủ tục hành chính về đất đai các cấp, trọng tâm là các thủ  tục về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, giao  đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.   2. Lĩnh vực tài nguyên nước   a)  Rà soát, điều chỉnh bổ sung 05 quy trình vận hành liên hồ chứa trên các  lưu vực sông: Đồng Nai, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Cả, Srêpốk; hoàn thành  Quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ.   b) Lập nhiệm vụ và triển khai thực hiện Quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước, Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia.   c)  Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, trọng tâm là rà  soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định về cấp phép khai thác, sử dụng  nước, xả nước thải vào nguồn nước, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải  của nguồn nước, xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; bảo vệ nước dưới  đất, các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá... để đáp ứng yêu cầu quản  lý trong tình hình mới; xây dựng các quy định, hướng dẫn xác định và  công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu hồ chứa để quản lý, giám sát chặt  chẽ hơn các hoạt động vận hành hồ chứa.   d)  Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các quy định của  pháp luật về tài nguyên nước, trọng tâm là các quy định mới như: Ưu đãi  đối với việc sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả, lập và quản lý hành lang  bảo vệ nguồn nước; thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; giám  sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào  nguồn nước trên cơ sở áp dụng hệ thống thông tin, công nghệ tự động trực  tuyến; giám sát việc vận hành của các hồ chứa theo quy trình liên hồ và  việc xả dòng chảy tối thiểu.   đ)  Đẩy mạnh công tác điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất ở vùng khan  hiếm nước, thiếu nước, hải đảo; nghiên cứu xây dựng để sớm đưa vào hệ  thống giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước  thải vào nguồn nước, giám sát việc vận hành của hệ thống liên hồ chứa,  vận hành duy trì dòng chảy tối thiểu của các hồ chứa thủy điện bằng công  nghệ tự động, trực tuyến.   e)  Tập trung kiểm tra, thanh tra và kiên quyết xử lý vi phạm đối với việc  vận hành giảm lũ cho hạ du, điều tiết nước trong mùa cạn, bảo đảm duy  trì dòng chảy tối thiểu của các hồ theo quy trình liên hồ chứa; bảo đảm  khai thác sử dụng công bằng hợp lý nguồn nước chung của 6 quốc gia trên  lưu vực sông Mê Công và bảo đảm sử dụng nước ở bất kỳ một quốc gia nào  cũng không được gây hại đáng kể cho các quốc gia khác theo Công ước về  Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho mục đích phi giao thông  thủy và thông lệ quốc tế.   3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản   a)  Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020,  tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất và khoáng sản  đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng  Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về  khoáng sản.   b)  Xây dựng, hoàn thiện, trình Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị  quyết của Quốc hội về miễn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và khai  thác tài nguyên nước; Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ  sung một số điều Nghị định 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của  Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài  nguyên nước và khoáng sản. Lập bản đồ địa chất, khoáng sản, khu vực địa  chất tai biến, địa chất môi trường; bản đồ chuyên đề phục vụ phát triển  kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Đánh giá tiềm năng tài nguyên  từng loại, nhóm khoáng sản quan trọng, di sản địa chất, công viên địa  chất.   c)  Tập trung thực hiện đề án “Điều tra tổng thể về khoáng sản và hoàn  thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch  phát triển bền vững kinh tế - xã hội”; xây dựng trình Chính phủ đề án  “Đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng Trung Trung Bộ phục vụ phát  triển kinh tế - xã hội”. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực  hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ  tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền sử dụng số liệu, thông  tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. Tăng cường  công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản,  đặc biệt đẩy mạnh việc kiểm soát hoạt động khoáng sản thông qua sổ giám  sát hoạt động khoáng sản.   d)  Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, tăng cường hợp  tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất về  khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản ẩn sâu.   4. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo   a)  Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ, đề án nhằm triển khai Nghị quyết  số 36/NQ-TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 về phát triển bền vững kinh tế  biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung xây dựng  Nhiệm vụ lập Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng thể  khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ của cả nước.   b)  Triển khai các nội dung của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược  khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm  2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt  Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển  kinh tế - xã hội - môi trường về biển, hải đảo năm 2021-2026.   c)  Thực hiện hiệu quả các dự án điều tra, khảo sát về điều kiện tự nhiên,  tài nguyên, môi trường các vùng biển Việt Nam phục vụ định hướng phát  triển kinh tế - xã hội các vùng ven biển thuộc Đề án tổng thể về điều  tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm  nhìn đến năm 2020.   d)  Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, tích cực tham  gia các hoạt động trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là  thành viên trên cơ sở tích cực, chủ động, đảm bảo an ninh quốc gia và  phù hợp với định hướng hợp tác quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực biển  và hải đảo. Tăng cường huy động nguồn lực từ hợp tác quốc tế phục vụ  nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.   đ)  Thực hiện nhiệm vụ hoạt động của cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ  của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu  quả sự cố tràn dầu trên biển. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc  thực hiện chính sách, pháp luật quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ  môi trường biển, hải đảo. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển triển  khai kế hoạch kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật quản lý tổng hợp  tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Củng cố, kiện toàn tổ  chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở cấp trung  ương và địa phương; tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm nâng cao  hiệu quả phối hợp trong quản lý nhà nước về biển và hải đảo.   5. Lĩnh vực môi trường   a)  Hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi một số điều Luật Bảo vệ môi trường; triển  khai xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/11/2016. Triển khai xây dựng Đề án  hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong điều kiện hội  nhập quốc tế bảo đảm lộ trình tiến tới năm 2021 áp dụng mức quy chuẩn,  tiêu chuẩn tương đương các nước phát triển.   b)  Lập nhiệm vụ và triển khai Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; Quy  hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và Quy hoạch mạng lưới quan trắc  môi trường quốc gia.   c)  Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp  luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi  gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ đối với các khu  công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, tập trung vào các khu công  nghiệp đang hoạt động nhưng chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước  thải tập trung; đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng  nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Áp dụng hệ thống các tiêu  chí môi trường sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư; ban hành các quy  định về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường. Tăng cường  vận hành hiệu quả đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh,  kiến nghị về ô nhiễm môi trường. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt  để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đảm bảo hoàn thành  trước năm 2020;   d)  Xây dựng cơ chế và tổ chức triển khai hoạt động giám sát đối với các cơ  sở, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, nhất là trong thu  hút đầu tư vào các khu vực nhạy cảm về môi trường. Tăng cường phòng  ngừa, kiểm soát các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới, tác động bất lợi từ  hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa lên môi trường. Thực hiện nghiêm, chặt  chẽ việc thẩm định công nghệ trong chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý  chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện các biện pháp để  ngăn ngừa nhập khẩu trái phép các loại chất thải vào nước ta. Xây dựng,  ban hành và tổ chức đánh giá kết quả bảo vệ môi trường cho các tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, cơ  sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về môi trường.   6. Lĩnh vực biến đổi khí hậu   a)  Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, tiếp tục đẩy  mạnh công tác xây dựng văn bản pháp luật và các hướng dẫn về ứng phó với  biến đổi khí hậu, tập trung hướng dẫn về lộ trình, phương thức giảm nhẹ  phát thải khí nhà kính; kế hoạch quốc gia về thích ứng với biến đổi khí  hậu; tích hợp nội dung biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch.   b)  Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương huy động trí tuệ, nguồn lực quốc  tế, nguồn lực trong nước để triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia  về biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris bề biến đổi khí  hậu, Chương trình hành động tổng thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP  của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng  với biến đổi khí hậu. Chuẩn bị các điều kiện để hình thành thị trường  các-bon ở Việt Nam và tham gia thị trường thế giới. Tham mưu xác định  các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu ưu tiên cấp vùng,  liên vùng, có tính lan tỏa và đề ra các giải pháp và nguồn lực thực  hiện. xây dựng đề án phát triển bền vững khu vực duyên hải Nam Trung Bộ  thích ứng với biến đổi khí hậu.   c)  Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu  và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020. Chú trọng thực hiện các mục  tiêu, nhiệm vụ, dự án của Chương trình, tập trung vào cập nhật kịch bản  biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, kế hoạch hành động quốc  gia ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hệ thống đo đạc, báo cáo,  thẩm tra cấp quốc gia cho các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu và  giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; đề xuất các mô hình phát triển sinh kế  cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên  nước. Tăng cường hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự  án, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu.   7. Lĩnh vực khí tượng thủy văn   a)  Đổi mới công tác dự báo theo hướng hiện đại, tiếp cận theo tổ chức Khí  tượng thế giới là dự báo tác động của khí tượng thủy văn đến các ngành  nghề như nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, y tế, du lịch… để  đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Bản tin dự báo thời  tiết được thể hiện chi tiết đến từng thành phố, thị xã trên toàn quốc.  Theo dõi chặt chẽ và dự báo kịp thời, sát diễn biến các hiện tượng khí  tương thủy văn nguy hiểm như: áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lớn, lũ, ngập  lụt, nước dâng, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối; cung cấp kịp  thời các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan,  ban ngành Trung ương, địa phương, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo  phòng chống thiên tai.   b)  Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến  năm 2020 “Tập trung hiện đại hóa, tự động hóa trong đo đạc quan trắc  phục vụ dự báo”, thực hiện xã hội hóa trong phát triển mạng lưới quan  trắc khí tượng thủy văn và tăng nguồn số liệu đo mưa, gió tự động phục  vụ dự báo phòng chống thiên tai. Quản lý chặt chẽ hoạt động của mạng  lưới trạm khí tượng thủy văn trên toàn quốc; chỉ đạo xử lý kịp thời các  vấn đề phát sinh trên mạng lưới nhằm đảm bảo chất lượng điều tra cơ bản  về khí tượng thủy văn.   c)  Đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ thống máy chủ; các hệ thống thông  tin chuyên ngành khí tượng thủy văn liên lạc thông suốt trong mọi tình  huống. Thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền thông tin số liệu, dữ liệu khí  tượng thủy văn đầy đủ, chính xác phục vụ dự báo và chỉ đạo phòng tránh  thiên tai.   8. Lĩnh vực đo đạc, bản đồ   a)  Xây dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về  đo đạc bản đồ, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và  hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc bản đồ sau khi Luật Đo  đạc và Bản đồ có hiệu lực. Xây dựng Chiến lược phát triển ngành đo đạc  và bản đồ đến năm 2030, định hướng phát triển đến năm 2040; xây dựng hạ  tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia (NSDI) phục vụ Chính phủ điện  tử, quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội,  phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường.   b)  Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ hoàn thiện, hiện đại hóa hệ tọa độ quốc  gia đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thiện, hiện đai hóa hệ  độ cao quốc gia nhằm sớm công bố hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia;  hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng  cơ sở dữ liệu địa giới hành chính; tiếp tục cập nhật, bổ sung, hoàn  thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình cho các khu  vực trên cả nước   c)  Từng bước xây dựng các quy định về hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn, thử  nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ phù hợp  với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu của xã hội.   9. Lĩnh vực viễn thám   a)  Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quản lý, ứng dụng  viễn thám trên phạm vi cả nước; xây dựng trạm dò tìm, tiếp nhận dữ liệu  và trung tâm xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh, triển khai giám sát một số vùng  biển, đảo trọng điểm xa bờ bằng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển  kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Tổ chức giám sát diễn biến  xấu về tài nguyên và môi trường, giám sát tài nguyên môi trường biển,  giám sát hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngoài biên giới  và giám sát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất bằng công nghệ  viễn thám.   b)  Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ tài nguyên về vệ tinh,  trao đổi dữ liệu viễn thám, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ viễn  thám trong giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đặc biệt là  ứng dựng công nghệ viễn thám giám sát thiên tai. Triển khai xây dựng cơ  sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, phục vụ cho việc thu nhận, xử lý dữ liệu  viễn thám, đáp ứng kịp thời nguồn dữ liệu viễn thám phục vụ công tác  điều tra cơ bản và giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với  biến đổi khí hậu.   10. Lĩnh vực công nghệ thông tin và dữ liệu tài nguyên môi trường   a)  Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện  thúc đẩy về ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai vận hành Chính  phủ điện tử trong ngành; đề xuất chính sách, nhiệm vụ và giải pháp thúc  đẩy cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong quản lý tài nguyên và môi  trường.   b)  Đảm bảo Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử, các hệ thống thông  tin, cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin vận hành an toàn phục vụ  công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ.   c)  Vận hành, hoàn thiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ kết nối  với cổng Dịch vụ công quốc gia; hệ thống một cửa quốc gia, một cửa ASEAN  tại Bộ nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và các tổ  chức, doanh nghiệp; xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin toàn  ngành phục vụ công tác chỉ đạo điều hành giữa Bộ với các Sở Tài nguyên  và Môi trường các địa phương.   d)  Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối  liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các địa phương,  các bộ, ngành phục vụ Chính phủ điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường. |